INTERFERON ALPHA 2
Inteferoni alfa 2
Giới
thiệuĐịnh nghĩa
Inteferon alpha 2 là sinh phẩm ở
dạng nước hoặc đông khô có chứa inteferon
alpha- 2,
người, tái tổ hợp.
Inteferon alpha 2 dạng nước
là dung dịch trong suốt, không màu.
Inteferon alpha 2 đông khô có dạng
khối xốp, trắng mịn, dễ hoà tan trong nước
thành dung dịch trong suốt.
Inteferon alpha 2 được dùng
để kháng virutvirus, ức chế
tăng sinh tế bào ung thư và có chức năng điều
hoà miễn dịch.
Sản
xuất
Inteferon alpha 2 được sản
xuất theo công nghệ ADN tái tổ hợp ADN:
Gen mã hoá Inteferon alpha 2 được tách từ tế bào
lymphocyte
của người và đưa vào vector biểu
hiện; sau đó, vector này
được đưa vào vi khuẩn thuần hoá vào genom
của vi khuẩn. Vi khuẩn này tái tổ
hợp được nhân nuôi
cấy
trong môi trường đặc biệt để
thu sinh khối và sau đó dùng kỹ thuật sinh hoá tách chiết
và tinh sạch interferon alpha 2. Sản phẩm
được đóng ống và đông khô với hàm lượng
Inteferon alpha 2 khác nhau, tuỳ theo mục
đích sử dụng.
Nhận
dạng
Inteferon alpha 2 được
nhận dạng thông qua sự giảm hoạt tính
kháng virutvirus
của nó trên tế bào bị
giảm
nhiễm sau khi bị trung
hoà với kháng thể đơn dòng kháng inteferon alpha 2.
Phương pháp tiến hành:
- Vật liệu:
Inteferon alpha 2 thử nghiệm.
Kháng thể đơn dòng kháng
Inteferon alpha 2.
Tế bào MDBK (Madin -Darby Bovin
Kidney - Tế bào thận bò).
VirutVirus
gây nhiễm VSV (Vesicular Stomatitis Virus - VirutVirus
gây viêm vòm họng) đã chuẩn độ.
Môi trường MEM (Munimum Essential
Medium) có chứa huyết thanh bào thai bê FBS (Fetal Bovin Serum, FBS).
Trypsin 0,25%.
Phiến nhựa vô trùng, 96 giếng
đáy bằng.
Một số dụng cụ khác: chai
lọ, các tube thuỷ tinh, pipet…
- Phương pháp Ttiến hành:
Ngày thứ 1:
Pha kháng
thể đơn dòng kháng Inteferon alpha 2 với môi
trường MEM 2% FBS để có dumh
dịch chứa 200 IU/ml.
Trộn đểu đều
3-5
lọ mẫu thử nghiệm và pha loãng bằng MEM (có 2%
FBS)
để có dung dịch chứa khoảng 200 IU/ml (tùy vào hàmg
lượng Inteferon alpha 2 ghi trên nhãn).
Pha kháng thể đơn
dòng với môi trường MEM 2% FBS để
có dung dịch chứa 200 IU/ml.
Trung hòaoà: Trộn
đều 1ml Inteferon alpha 2 đã pha loãng ở
trên với 1ml kháng thể đơn dòng kháng
Inteferon alpha 2.
Ủ ở 37 oC
trong 60 phút.
Nhỏ 100 ml mcl môi
trường MEM 5% FBS vào tất
cả các giếng.
Nhỏ 100 ml mcl từ dung
dịch đã pha loãng của mẫu
thử nghiệm đã pha loãng ở trên vào
giếng thứ nhất của phiến (A1). Pha loãng tiếp
bậc 2 cho đến hàng giếng thứ 12 (A12), loại
bỏ 100 ml ở
giếng A12.
Nhỏ 100 ml dung dịch
mẫu thử nghiệm đã trung hòa với kháng thể
đơn dòng kháng Inteferon alpha 2 vào hàng giếng thứ hai của
phiến (B1). Pha loãng tiếp
bậc 2 cho đến hàng giếng thứ 12 (B12),
loại bỏ 100 ml ở
giếng B12.
và dung dịch
đã trung hoà vào mỗi giếng trong cột thứ nhất
của phiến.
Pha loãng bậc 2 liên tiếp
cho đến cột thứ 12 thì loại bỏ 100 mlmcl.
Nhỏ 100 ml mcl dung
dịch tế bào MDBK có nồng độ 6-8 x 105 tế
bào/ml vào toàn bộ các giếng.
Phủ giấy dán, đậy
nắp phiến và để ở tủ ấm 37oC37 OC,
5% CO2 trong vòng 18-24 giờ.
Ngày thứ 2:
Kiểm tra sự phát triển
của tế bào MDBK ở các giếng chứng “ tế
bào” chứng, ,tế bào dưới
kính hiển vi, phải mọc được
một lớp kín.
Loại bỏ nước nổi
trong tất cả các giếng của phiến.
Pha dung dịch virutvirus
gây nhiễm VSV với môi trường MEM 2 % FBS để có chứa
100 -200
CCID50/ml.
Nhỏ 100 ml mcl dung
dịch tế bàovirus gây
nhiễm VSV này vào tất cả các giếng.
trừ
giếng chứng “tế bào”.
Phủ giấy dán, đạy
nắp phiến và để ủ ở tủ ấm 37oC37 OC,
5% CO2 trong vòng 18-24 giờ.
Ngày thứ 3:
Kiểm tra sự huỷ hoại
của tế
bào nhiễm virutvirus đối
với tế bào dưới kính hiển vi,
ở các giếng chứng “virutvirus”nhỏ dung
dịch Inteferon
alpha 2 sau trung hòa, tỷ
lệ hủy hoại tế bào phải
đạt trên 90%.
Nhuộm tế bào với tím
gentian.
Để phiến khô ở
nhiệt độ phòng.
Nhỏ 50 ml mcl 2-methoxyethanol
vào tất cả các giếng.
Lắc nhẹ phiến
trên máy lắc trong vòng 10 phút.
Đo độ hấp
thụ (OD) (Phụ lục
4.1) ở bước sóng 540 nm bằng máy
đọc ELISA.
- Tiêu chuẩn đánh giá:
So sánh độ hấp
phụ quang học giữa các giếng
tương ứng của 2 loại dung dịch thử nghiệm
trước và sau khi trung hoà với kháng thể đơn dòng
kháng Inteferon alpha 2: đĐộ
hấp pthụ quang học
của các giếng sau trung hoà phải nhỏ hơn.
An toàn chung
Xem Phụ lục …chuyên
luận chung., . vVới liều
tiêm là 15 triệu IUđơn vị quốc tế/5
ml đối với 1 chuột lang và 1 triệu IUđơn
vị quốc tế/0,5 ml đối với 1 chuột nhắt.
Hiệu giá
Hiệu giá Inteferon alpha 2 được
xác định bằng chuẩn độ hoạt tính kháng virutvirus
của mẫu thử nghiệm trên tế bào MDBK.
Hiệu giá của Inteferon alpha
2 thử nghiệm được tính theo mẫu chuẩn
quốc tế Inteferon alpha 2 tái tổ hợp.
Phương pháp tiến hành:
- Vật liệu:
Inteferon alpha 2 chuẩn quốc
tế
Inteferon alpha 2 thử nghiệm
Tế bào MDBK.
VirutVirus
gây nhiễm VSV-Vesicular Stomatitis Virus) đã
chuẩn độ.
Môi trường MEM có chứa
huyết thanh bào thai bê FBS.
Phiến nhựa vô trùng, 96 giếng,
đáy bằng.
- Một số dụng
cụ khác: chai lọ, các tube thuỷ tinh, pipet
Phương
pháp tiến hành:
- Tiến
hành:
Ngày thứ 1:
Pha loãng mẫu chuẩn quốc
tế với MEM 2% FBS để có dung dịch chứa 100 đơn
vị quốc tế (IU)/ml
Trộn đều 3-5 lọ mẫu
thử nghiệm và pha loãng bằng MEM 2% FBS để có dung
dịch chứa khoảng 100 IU/ml (tuỳ vào hàm lượng
Inteferon alpha 2 ghi trên nhãn).
Nhỏ 100 ml mcl môi
trường MEM 5% FBS vào tất cả các giếng.
Nhỏ 100 ml mcl từ dung
dịch đã pha loãng của mẫu chuẩn quốc tế
(MCQT) và
mẫu thử nghiệm vào mỗi giếng trong cột thứ
nhất của phiến. Đối với MCQT nhỏ 2 giếng
và mẫu thử nghiệm nhỏ 4 giếng.
Pha loãng bậc 2 liên tiếp
cho đến cột thứ 12 thì loại bỏ 100 mlmcl.
Nhỏ 100 ml mcl dung
dịch tế bào MDBK có nồng độ 6-8 x105 tế
bào/ml vào toàn bộ các giếng. .
Phủ giấy dán, đậy
nắp phiến và để ở tủ ấm 37oC37 OC,
5% CO2 trong vòng 18-24 giờ.
Ngày thứ 2:
Kiểm tra sự phát triển
của tế bào MDBK ở các giếng chứng “tế bào”,
dưới
kính hiển vi,tế bào phải
mọc được một lớp kín.
Loại bỏ nước nổi
trong tất cả các giếng của phiến.
Pha dung dịch virutvirus
gây nhiễm VSV với môi trường MEM 2% FBS để có
chứa 100 - 200 CCID50/ml.
Nhỏ 100 ml mcl dung
dịch virus gây nhiễm VSV tế bào vào
tất cả các giếng trừ giếng chứng “tế
bào”.
Phủ giấy dán, đậy
nắp phiến và để ở tủ ấm 37oC37 OC,
5% CO2 trong vòng 18 - 24
giờ.
Ngày thứ 3:
Kiểm tra sự huỷ hoại
của virutvirus đối
với tế bào , dưới
kính hiển vi, ở các giếng chứng
“virutvirus”tỷ
lệ hủy hoại : phải đạt
trên 90%.
Nhuộm tế bào với tím
gentian.
Để phiến khô ở
nhiệt độ phòng.
Nhỏ 50 ml mcl 2-methoxyethanol
vào tất cả các giếng.
Lắc nhẹ phiến
trên máy lắc trong vòng 10 phút.
Đo độ
hấp thụ (OD) ( Phụ
lục 4.1) ở bước sóng 540 nm
bằng máy đọc ELISA.
- Cách tTính kết
quả:
- Tính độ hấp tphụ
50%:
Theo công thức
A50% = (Ac
+ Av)/2
Trong đó: Ac:
Độ hấp thụphụ
trung bình của các giếng chứng “tế bào”
Av: Độ
hấp tphụ
trung bình của các giếng chứng “virutvirus”
-- Xác
định hiệu quả bảo vệ 50% tế bào của
Inteferon alpha 2 mẫu thử nghiệm và mẫu chuẩn quốc
tế:
Theo công thức
N == n + (An - A50%)/(An
- An+1)
Trong đó:
N: Số thứ tự của
giếng có độ bảo vệ tế bào 50%
n: Số thứ tự của
giếng có độ hấp phthụ
>50%
An: Độ hấp thphụ
của giếng thứ “n”
An+1:
Độ hấp tphụ của
giếng thứ “n+1”
- Tính
hiệu giá :
Ttheo
công thức:
Hiệu
giá (%) = 100 x 2(Ntn - Ns)
Trong đó:
Ntn: Vị trí giếng mà ở
đó Inteferon alpha 2 thử nghiệm bảo vệ được
50% tế bào
Ns: Vị trí giếng mà ở đó
Inteferon alpha 2 chuẩn quốc tế bảo vệ được
50% tế bào
5.4. Tiêu
chuẩn đánh giá:á
Mẫu Inteferon alpha 2 thử
nghiệm chỉ đạt yêu cầu khi hiệu giá tính được
phải đạt từ 70% đến 150% hàm lượng
ghi trên nhãn.
An toàn chung
Với liều
tiêm là 15 triệu IU/5 ml đối với 1 chuột lang và 1
triệu IU/0,5 ml đối với 1 chuột nhắt (. Phụ
lục 15.11).
Chất gây
sốt
Mẫu Inteferon alpha 2 thử
nghiệm được pha loãng với nước muối
sinh lý,
ý 0,85 để có nồng độ
600.000 IU/ml (. Thử
nghiệm xem Phụ lục … và thử
nghiệm được thực hiện theo chuyên luận
chung.15.12).
Vô trùng
Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung.15.7.
Độ
ẩm tồn dư (đối với dạng đông
khô)
Không lớn hơn 5% .
Xem (Phụ
lục …chuyên
luận chung.15.35).
pH:
7,0 ± 0,5 (
(Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung).15.33).
AND tồn
dư???
Cách dùng,
liều lượng
Tiêp bắp hoặc tiêm dưới
da.
Liều lượng tuỳ
theo mục đích sử dụng.
Đóng gói,
bảo quản
Đóng gói: hàm lượng
Inteferon alpha 2 được đóng gói tuỳ theo nhà sản
xuất: 3 triệu IUđvqt/lọ,
6 triệu IUđvqt/lọ;,
90 mgmcg/lọ,
180 mg mcg/lọ …,
kèm theo nước hồi chỉnh.
Inteferon alpha 2 đông khô phải được
bảo quản ở nhiệt độ từ 2 oC
đến 8 oC, tránh ánh sáng.