HUYẾT
THANH KHÁNG NỌC RẮN
Immunoserum contra venena
Giới
thiệuĐịnh nghĩa
Huyết thanh
kháng nọc rắn là sinh phẩm có chứa các
globulin miễn dịch kháng nọc rắn có
khả năng trung hòa đặc hiệu với nọc
rắn tương ứng.
Huyết thanh kháng
nọc rắn ở dạng nước là dung dịch không
màu, trong suốt hoặc có màu vàng nhạt, hơi nhớt.
Huyết thanh kháng
nọc rắn được chỉ định dùng
để dđiều
trị bệnh nhân bị rắn cắn.
Sản xuất
Huyết thanh kháng
nọc rắn sản xuất từ huyết tương
ngựa khỏe mạnh, tuổi
từ 4-7 năm, cân nặng lớn hơn 200kg, đã
được miễn dịch với kháng nguyên nọc
rắn, được tinh chế, cô đặc bằng
phương pháp Pope dùng Pepsin, có chất bảo quản là
Merthiolate 1/10000. Sau đó được lọc vô trùng qua
màng lọc 0,2 mm mcm,
pha chế đến hàm lượng thích hợp và đóng
ống.
Nhận dạng
Huyết thanh kháng
nọc rắn được nhận dạng thông qua
thử nghiệm xác định hiệu giá.
An toàn chung
Huyết
thanh kháng nọc rắn phải đạt yêu cầu
về thử nghiệm an toàn chung. Xem Phụ
lục …chuyên luận
chung.
Hiệu giá
Thử nghiệm xác
định hiệu giá của huyết thanh kháng nọc
rắn được thực hiện trên chuột nhắt
trắng nguyên lýsau khi trung
hòa nọc
rắn với huyếêt thanh kháng
nọc rắn với nọc rắn, , thử
nghiệm được thực hiện trên chuột
nhắt trắng để xác định LD50 có
trong 1
ml huyết thanh.
Phương
pháp tiến hành:
Vật liệu:
Huyết thanh kháng
nọc rắn thử nghiệm.
Nọc rắn tinh
chế.
Chuột nhắt
trắng, trọng lượng 18-20 g.
Nước
muối sinh lý.
Nước muối sinh lý.
Một số dụng cụ cần
thiết: tube thủy tinh, pipet...
Tiến hành:
** Xác
định LDLD50 của
nọc rắn:
Pha dung dịch nọc
rắn gốc: Cân một lượng nọc rắn
cần thiết và hòa tan bằng nước muối sinh lý
để có dung dịch có chứa nồng
độ 1000 mmcg/ml (bảo
quản trong tủ lạnh).
Pha dung dịch nọc
rắn thử nghiệm: Từ dung dịch nọc rắn
gốc pha loãng để có dung dịch có nồng
độ 250 mmcg/ml
hoặc 500 mmcg/ml
(tùy theo độc lực của nọc rắn) bằng
nước muối sinh lý.
Từ dung dịch
nọc rắn thử nghiệm tiến hành pha loãng cách nhau
1,2 hoặc 1,4 lần thành 5 độ pha liên tiếp,
sao cho sau khi tiêm độ pha loãng thấp nhất chuột
phải chết 100% và độ pha loãng cao nhất
chuột phải sống 100% (sau khi pha xong lắc đều và để ở 37 OC/30 phút,
tránh ánh sáng).
Tiêm tĩnh mạch
đuôi chuột với liều 0,5 ml/con. Mỗi
độ pha tiêm 6 chuột.
Đọc kết
quả sau 24 - 48
giờ, theo dõi số chuột sống chết trong mỗi
độ pha.
Tính kết quả theo
công thức Spearman- Karber:
Log
LD50LD50
= Xo + d/2 - d x (Σ .. rji/n)
Trong đó:
Xo: Log của độ
pha loãng cao nhất của dung dịch nọc rắn gây ra
chuột chết 100%.
d: Log của bậc pha
loãng.
rirj:
Số chuột chết của mỗi độ pha loãng.
n: Số chuột
được tiêm của mỗi độ pha loãng.
* Xác
định hiệu giá huyết thanh kháng nọc rắn:
- Chuẩn
bị dung dịch nọc rắn có chứa 20 LD50LD50/ml:
Từ dung dịch nọc rắn gốc (1000 mmcg/ml,
giữ ở 4 OC),
pha bằng nước muối sinh lý để có dung
dịch chứa 20 LD50LD50/ml.
- Chuẩn
bị huyết thanh kháng nọc rắn thử nghiệm:
Huyết thanh thử
nghiệm (không pha loãng hoặc pha loãng 2 lần, 3 lần,
4 lần... trong trường hợp huyết thanh kháng
nọc rắn có hiệu
giá cao trên 200 LD50LD50)
được lựa chọn tối thiểu 5 mức
thể tích cách nhau liên tiếp 1,2 hoặc 1,4 lần,
sao cho sau khi trung hòa với một lượng nọc
rắn cố định thì mức thể tích cao nhất
phải bảo vệ được 100% số chuột
được tiêm và mức thể tích thấp nhất
không bảo vệ được 100% số chuột.
Trung hòa:
Trong một dãy ống
nghiệm, lần lượt cho vào mỗi ống:
. 2,5
ml dung dịch nọc rắn chứa 20 LD50LD50
+ . Một
thể tích thay đổi đã lựa chọn của
huyết thanh thử nghiệm.
+ . Một
lượng nước muối sinh lý để vừa
đủ 5,0 ml trong mỗi ống.
Lắc
nhẹ các ống nghiệm, trung hòa ở nhiệt
độ 37 OC trong 30
phút, tránh ánh sáng. Tiêm 0,5 ml/chuột, vào tĩnh mạch
đuôi. Dùng 6 chuột cho mỗi độ pha. Đọc
kết quả sau 24 - 48
giờ.
* Xác định số
LD50 trung hòa (nhóm chứng): Từ dung dịch nọc rắn
chứa 20 LD50/ml pha loãng 1/20; 1/14; 1/10;
1/7 và 1/5 bằng nước muối sinh lý. Lắc nhẹ
các ống, để 37 OC trong 30 phút, tránh ánh sáng.
Tiêm 0,5 ml/chuột, vào tĩnh mạnh đuôi. Dùng 6 chuột
cho mỗi độ pha. Đọc kết quả sau 24-48 giờ.
Tính kết quả
- Tính số LD50 (tính T).
- Tính liều bảo
vệ 50% (ED50ED50):
Theo công thức Spearman- Kaber.
Log
ED50EED50
= Xo + d/2 - d x (Σ ri/n)(.. rj/n)
Trong đó:
Xo: Log của thể
tích huyết thanh thử nghiệm ít nhất bảo vệ
được 100% chuột.
d: Log của bậc
chênh lệch của các mức thể tích khác nhau.
rirj:
Số chuột chết của mỗi dung dịch trung hòa.
n: Số chuột
được tiêm của mỗi dung dịch trung hòa.
* Xác
định số LD50 LD50 trung
hòa (nhóm chứng): Từ dung dịch nọc rắn chứa
20 LD50LD50/ml
pha loãng 1/20; 1/14; 1/10; 1/7 và 1/5 bằng nước muối
sinh lý. Lắc nhẹ các ống, để 37 OC trong 30
phút, tránh ánh sáng. Tiêm 0,5 ml/chuột, vào tĩnh mạnh
đuôi. Dùng 6 chuột cho mỗi độ pha. Đọc
kết quả: theo dõi số chuột chết trong vòng 48
giờ.
Tính kết
quả:
- Tính
số LD50LD50 trung hòa (tính T): nNhư tính LD50LD50
của nọc rắn ở trên.
- * Tính Xác
định hiệu giá (hay tính số LD50LD50
có trong 1 ml huyết thanh thử
nghiệm)
Hiệu giá = (T-1)/ED5050
Trong đó: T là : Số LD50
LD50 dùng
để trung hòa trong 1 liều tiêm.
ED50ED50:
Liều bảo vệ 50%.
* Tiêu chuẩn đánh
giá:
- Thử
nghiệm xác định hiệu giá chỉ có giá trị khi
T nằm trong khoảng từ 4 đến 6.
- Hiệu
giá của huyết thanh thử nghiệm phải
đạt theo tiêu chuẩn đăng ký của nhà sản
xuất.
An toàn chung
Huyết
thanh kháng nọc rắn phải đạt yêu cầu
về thử nghiệm an toàn chung (. Phụ
lục 15.11).
Chất
gây sốt: Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung.15.12.
Vô trùng: Xem Phụ
lục …15.7.chuyên
luận chung.
Hàm
lượng Nitơ toàn phần: Không
lớn hơn 15% ( (Xe. m Phụ
lục …chuyên
luận chung).15.18).
Hàm
lượng Thimerosal: Không lớn hơn
0,02% . (Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung).15.29).
Hàm
lượng Natri cloridua: tTừ o0,85%
đến 0,9% ( . (Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung)15.26)..
pH: 6,0-7,0 (. (Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung).15.33).
Cách dùng,
liều lượng:
Tiêm bắp hoặc
tĩnh mạch theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.
Liều lượng tùy
theo mức độ nhiễm độc và trạngh
thái của bệnh nhân. để bác sỹ
lựa chọn liều thích hợp.
Đóng
gói, bảo quản:
Mỗi lọ đóng
từ 2,0 ml đến 5,0 ml
hoặc
dạng đông khô, tùy theo nhà sản xuất.
Bảo quản ở
nhiệt độ 2 OC
đến 8 OC, tránh
ánh sáng.