TUBERCULIN PPD
Tuberculini derivatum proteinosum purificatum
Giới thiệuĐịnh
nghĩa
Tuberculin PPD là sinh phẩm
chứa cơ chất có hoạọat
tính gây phản ứng da đặc hiệu đối
với bệnh lao, được điều chế
từ canh thang nuôi cấy và ly giải của một hay
nhiều chủng Mycobacterium tuberculosis.
Tuberculin PPD đông khô có
dạng khối xốp, mịn, không teo, màu trắng ngà,
không mùi, tan nhanh trong nước hồi
chỉnh tạo thành dung dịch trong suốt, không màu.
Dùng Ttuberculin
PPD đông khô được chỉ định là
một trong những phương pháp phát hiện các
trường hợp bị nhiễm trùng lao
hoặc dùng để đánh giá phản ứng quá mẫn
muộn đối với lao tuberculin sau khi
tiêm vacxinvắc xin
BCG.
Sản
xuất
Chủng sản xuất
được nuôi cấy trong môi trường thích
hợp. Sau 6 tuần, chủng đã phát triển,
được thu hoạọach và
giết chết bằng hơi nóng ở nhiệt
độ 100 OC trong 60 phút. Hỗn
dịch chủng đóố
được lọc qua màng lọc để loạọai
xác vi khuẩn. Phân đoạọan có
hoạt tính có
trong dung dịch lọc (chủ yếu là protein) được
tách chiết bằng kết tủa với amonium
sulfat, được rửa và tái hòa tan trong dung dịch
đệm phù hợp. Phenol được sử dụng
như là chất bảo quản. Sản phẩm
được đóng ống vô khuẩntrùng
và được đông khô.
Nhận
dạng
Thử nghiệm nhận
dạng được tiến hành bằng cách tiêm tuberculin
thử nghiệm trong da chuột lang đã được
gây mẫn cảm trước đó với vắc xin
BCG.
Phương pháp tiến hành:
- Vật
liệu:
VacxinVắc xin
BCG đông khô 1 mg/ml.
Chuột lang 04 con, khỏe
mạnh, âm tính với tuberculin, trọng lượng từ
350
- 400 g/con. Chia chuột ra làm 2
nhóm: Nhóm thử nghiệm được tiêm mẫn cảm
với vacxinvắc xin
BCG đông khô và nhóm chứng không tiêm.
- Gây
mẫn cảm:
VacxinVắc xin
BCG đông khô được hòan hoàn nguyên
và pha loãng để có nồng độ 0,5 mg/ml. Tiêm
dưới da 0,4 ml cho mỗi chuột lang,
tại 4 vị trí khác nhau (0,1 ml/một vị
trí). Chuột lang được theo dõi sau tiêm từ 5
đến 6 tuần.
- Tiêm
tuberculin:
Hoàn nguyên mẫu thử
nghiệm để có dung dịch chứa 50 IU/ml. Tiêm trong
da 0,1 ml
(tương đương 5 IU) cho cả
2 nhóm chuột.
- Đọc
kết quả:
Sau khi tiêm tuberculin 24 giờ,
đo đường kính phản ứng tại các vị
trí tiêm.
Phản ứng
được coi là dương tính nếu
đường kính vết tổn thương da lớn
hơn hoặc bằng 6 mm.
- Tiêu
chuẩn đánh giá:
Tất cả chuột lang
đã được gây mẫn cảm với vắac
xin BCG đều phải có phản nứng
dương tính với tuberculin thử nghiệm.
Tất cả chuột lang
không được gây mẫn cảm với vắac
xin BCG đều phải có phản ứng âm tính với
tuberculin thử nghiệm.
Hiệu giá
Hiệu giá của tuberculin PPD
được xác định bằng cách so sánh phản ứng quá mẫn muộn
trong da chuột lang đã gây mẫn cảm với vacxinvắc xin
BCG sau khi tiêm các độ pha khác nhau của mẫu thử
với mẫu chuẩn quốc tế.
Phương
pháp tiến hành:
- Vật
liệu:
Tuberculin thử nghiệm.
Tuberculin chuẩn quốc tétế.
Chuột lang: 06 con, cùng
giới, trọng lượng 350 - 400 g/con.
- Gây
mẫn cảm chuột lang:
Chuẩn bị 06 chuột
lang có lông sáng màu, cùng giới, khỏe mạnh, có trọng
lượng từ 350 - 400 g/con.
VacxinVắc xin
BCG đông khô được hoàn nguyên và pha loãng để
có nồng độ 0,5 mg/ml. Tiêm dưới da 0,4 ml
cho mỗi chuột lang, tại 4 vị trí khác nhau (0,1 ml/một
vị trí). Chuột lang được theo dõi sau tiêm từ
5 đến 6 tuần để xác định hiệu giá.
- Xác
định hiệu giá:
Tuberculin mẫu chuẩn
quốc tế và mẫu thử nghiệm được
pha loãng với dung dịch đệm PBS ở 3 - 4
độ pha khác nhau sao cho đường kính phản
ứng da sau khi tiêm cho chuột lang đã gây mẫn cảm
với liều cao nhất không lớn hơn 25 mm
và với liều thấp nhất không nhỏ hơn 6 mm.
Tiêm trong da 0,1 ml mỗi độ pha
của tuberculin mẫu chuẩn quốc tế và mẫu
thử nghiệm ở hai bên sườn chuột lang,
mỗi bên 3 điểm. Vị trí nơi tiêm được
lựa chọn theo phương pháp hình vuông Latin.
Sau khi tiêm 24 giờ, đo
đường kính của phản ứng da tại các
vị trí tiêm. Phản ứng được coi là
dương tính nếu tại nơi tiêm tuberculin có nốt
sần đỏ với đường kính
lớn hơn 6 mm. Phản ứng
được coi là âmg tính nếu tại nơi
tiêm tuberculin có nốt sần đỏ với đường kính
nhỏ hơn 6 mm.
Hiệu giá của tuberculin mẫu thử
nghiệm được tính theo chương trình Parallelline
của WHO.
- Tiêu
chuẩn đánh giáchấp thuận:
Hiệu giá của mẫu
thử nghiệm phải nằm trong khoảỏang
80 - 125%
giá trị hiệu giá ghi trên nhãn sản phẩm.
An tòan chung: Xem Phụ
lục …chuyên15.11 luận
chung.
Vô khuẩn: Xem Phụ
lục …chuyên15.7. luận
chung.
Hàm
lượng Phenol: Không lớn hơn 5,5 g/l. Xem Phụ
lục 15.28.chuyên luận chung.
pH: 6,5-7,5. Xem Phụ
lục …c15.33huyên
luận chung.
Cách dùng,
liều lượng: Tiêm trong da, liều 5
IU/0,1ml.
Đóng gói,
bảo quản:
Tuỳ theo nhà sản
xuất, thường Ccó
ba dạng đóng gói:
Mỗi Một ống
chứa 15 IU, tương
đương 3 liều;
Một
ống chứa . Mỗi ống chứa 50 IU,
tương đương 10 liều;
Một
ống chứa . Mỗi ống chứa 100 IU,
tương đương 20 liều.
Tuberculin được Bbảo
quản ở nhiệt độ 2 OC
đêến
8 OC,
tránh ánh sáng.