VAẮCXIN
BẠCH HẦU-, UỐN
VÁN HẤP PHỤ
DÙNG CHO NGƯỜI LỚN
VÀ VỊ THÀNH NIÊN
Vaccinum
diphtheriae et tetani adulti et adulescentis adsorbatum
Giới
thiệuĐịnh nghĩa
VacxinVắc xin
bạch hầu, uốn - ván
hấp phụ là vắc xin phối hợp,
được điều chế từ độc tố
bạch hầu và độc tố uốn ván. Các
độc tố này được sinh ra trong bởi quá
trình nuôi cấy chủng Corynebacterium diphtheriae
hoặcand
Clostridium
tetani, sau đó xử lý
bằng formaldehyde và nhiệt độ
để làm mất tính độc,
trở thành giải độc tố mà vẫn còn khả
năng sinh miễn dịch. Các giải độc tố
được hấp phụ với tá chất thích
hợp như nhôm phosphat hoặc nhôm hydrroxydtd.
Sản
xuất
Giải độc tố bạch hầu
tinh chế bán thành phẩm:
Chủng dùng sản xuất ra
độc tố bạch hầu cần phải tuân
thủ quy định về hệ thống giống
chủng. Chủng Corynebacterium diphtheriae có
tính độc cao đã biết rõ nguồn gốc và
lịch sử, được nuôi cấy
trong môi trường lỏng phù hợp. Kết thúc giai
đoạn nuôi cấy, từng mẻ nuôi cấy
được kiểm tra độ sạch để loại
bỏ những mẻ bị nhiễm tạp. Môi
trường chứa đĐộc
tố được chiết tách vô khuẩntrùng
để loại bỏ xác vi khuẩn. Thông qua việc xác
định hàm lượng độc tố (Lf/ml) có
thể giám sát được tính ổn định trong sản
xuất.
Các mẻ gặt đơn có
thể hỗn hợp lại rồi giải độc và
tinh chế. Quá trình tinh chế có thể thực hiện
trước hoặc sau quá trình giải độc. Việc
tinh chế độc tố nhằm loại bỏ các thành
phần gây ra những phản ứng phụ ở
người. Độc tố tinh chế được
giải độc bằng formaldehyd theo phương
pháp thích hợp (thông thường bằng nhiệt)
nhằm tránh sự phá hủy khả năng
sinh miễn dịch của giải
độc tố và tránh hồi việc quay lại độc lực.
Chỉ những giải
độc tố tinh chế bán thành phẩm đạt
những tiêu chuẩn quy định mới được
dùng để pha chế thành vacxinvắc xin
bán thành phẩm cuối cùng.
Kiểm tra vô khuẩn:
Cần tiến hành kiểm tra
thử nghiệm vô khuẩn với ít nhất một
lượng mẫu thử 10 ml trên mỗi loại môi
trường.
Kiểm tra an toàn đặc hiệu (xác
định sự không có mặt của độc tố):
Tiêm dưới da 1 ml giải
độc tố tinh chế chứa ít nhất 500 Lf vào mỗi chuột
trong 5 chuột lang khỏe mạnh có trọng lượng
250 -350 g/con, chưa dùng cho thử nghiệm nào trước
đó. Theo dõi chuột trong 42 ngày, thử nghiệm
đạt yêu cầu nếu như không có chuột nào
chỉ ra dấu hiệu hoặc bị chết do nhiễm
độc tố bạch hầu. Nếu nhiều hơn 1
con chuột lang chết không rõ nguyên nhân, thử nghiệm
cần nhắc lại. Nếu trong lần thử thứ
hai có nhiều hơn 1 chuột chết, giải độc
tố đó không đạt yêu cầu về an toàn.
Kiểm tra tính hồi độc của
độc tố bạch hầu:
Pha loãng giải độc
tố tinh chế trong dung dịch đệm để có
hàm lượng tương đương với hàm
lượng giải độc tố bBạch
hầu trong vacxinvắc xin thành
phẩm. Chia mẫu thử thành 2 phần tương
đương nhau rồi giữ ở 2 nhiệt
độ 5 ± 3 0C và 37 0C
trong 6 tuần.
Cả 2 mẫu thử
được kiểm tra bằng cách tiêm dưới da 5
ml /con
cho mỗi 5
chuột lang có trọng lượng 250 --
350
g. Theo dõi chuột trong 6 tuần. Giải
độc tố bạch hầu đạt yêu cầu,
nếu kết quả kiểm tra của các mẫu thử
không chỉ ra sự có mặt của độc tố Bạch bạch hầu.
Độ sạch kháng nguyên: kKhông
ít hơn 1 500 Lf/mg Nitrogen ???Nitơ protein
Giải
độc tố Uốn uốn ván tinh
chế bán thành phẩm
Chủng dùng sản xuất ra
độc tố uốn ván cần phải tuân thủ quy
định về hệ thống giống chủng.
Chủng Clostridium
tetani
có tính độc cao đã biết rõ về nguồn gốc
và lịch sử, được nuôi cấy
trong môi trường lỏng phù hợp. Kết thúc giai
đoạn nuôi cấy, mỗi mẻ nuôi cấy
được kiểm tra độ sạch thuần
khiết để loại bỏ những mẻ
bị nhiễm
tạp nhiễm. Môi trường có
độc tố được chiết tách vô khuẩntrùng để loại bỏ xác vi
khuẩn. Thông qua việc xác định hàm lượng
độc tố (Lf/ml) có
thể giám sát được tính ổn định trong sản
xuất.
Các mẻ gặt đơn có
thể hỗn hợp lại để giải độc
và tinh chế. Quá trình tinh chế có thể thực hiện
trước hoặc sau quá trình giải độc. Tinh
chế độc tố nhằm loại bỏ các thành
phần gây ra những phản ứng phụ ở
người. Độc tố tinh chế được
giải độc bằng formaldehyd theo phương pháp
thích hợp, nhằm tránh sự phá
hủy khả năng sinh miễn dịch của giải
độc tố và tránh việc quay lại độc
lực, thông thường dùng phương pháp nhiệt.
Chỉ những giải
độc tố uốn ván tinh chế bán thành phẩm
đạt những tiêu chuẩn quy định mới
được dùng để pha chế thành vacxinvắc xin
bán thành phẩm cuối cùng.
Kiểm tra vô khuẩn.
Cần tiến hành kiểm tra
thử nghiệm vô khuẩn với ít nhất một
lượng mẫu thử 10 ml trên mỗi loại môi
trường (. (Pphụ
lục 15.7)???).
.
Kiểm tra an toàn đặc hiệu (xác
định sự không có mặt của độc tố):
Tiêm dưới da giải
độc tố tinh chế chứa ít nhất 500 Lf vào
mỗi con của 5 chuột lang khỏe mạnh có trọng
lượng 250 -350 g/con mà chưa dùng cho thử nghiệm
nào trước đó. Theo dõi chuột trong 21 ngày, thử
nghiệm đạt yêu cầu nếu như không có
chuột nào chỉ ra dấu hiệu liệt hoặc
bị chết bởi độc tố Uốn uốn ván.
Nếu nhiều hơn 1 con chuột chết không rõ nguyên
nhân, thử nghiệm cần nhắc lại. Nếu trong
lần thử thứ 2 có nhiều hơn 1 chuột
chết hoặc liệt, giải độc tố Uốn uốn ván
đó không đạt yêu cầu về an toàn.
Kiểm tra tính hồi độc của
độc tố uốn ván:
Pha loãng giải độc
tố Uốn
uốn ván tinh chế trong
dung dịch đệm để có hàm lượng tương
đương với hàm lượng có trong vacxinvắc xin
thành phẩm. Chia thể tích mẫu thành 2 phần tương
đương nhau và giữ ở 2 nhiệt độ 5 ±3 OC
và 37
OC trong 6 tuần.
Cả 2 mẫu thử
được kiểm tra bằng việc tiêm dưới
da cho 5 chuột lang, mỗi con có trọng lượng 250
-350 g, liều tiêm 5 ml/con. Theo dõi trong 21 ngày. Giải
độc tố đạt yêu cầu nếu kết quả
kiểm tra của các mẫu thử không chỉ ra sự có
mặt của độc tố Uốn uốn ván.
Độ sạch kháng nguyên: Kkhông
ít hơn 1000 Lf/mg Nitơrogen
protein.
VacxinVắc xin bán thành phẩm cuối cùng
VacxinVắc xin
bán thành phẩm cuối cùng đượựoc
điều chế bằng cách cho giải độc
tố tinh chế bạch hầu và giải độc
tố tinh chế Uốn uốn ván
hấp phụ với nhôm phosphat hoặc nhôm hydrroxyddt.
Cho thêm chất bảo quản kháng khuẩn,
thông thường dùng MerthiolateTthimerosal.
Không sử dụng phenol là loại gây ảnh hưởng
có hại cho hoạt tính kháng nguyên.
Chỉ những vacxinvắc xin
bán thành phẩm cuối cùng
đạt những tiêu chuẩn quy định mới
được dùng để pha chế thành vacxinvắc xin
thành phẩm.
Chất bảo quản:
Xác định hàm lượng
chất bảo quản bằng phương pháp hóa học
thích hợp. Hàm lượng chất bảo quản không ít
hơn
85% và không nhiều hơn 115% hàm lượng ghi trên nhãndự
định (. Phụ
lục …..15.29).
Kiểm tra vô khuẩn:
Cần tiến hành kiểm tra
thử nghiệm vô khuẩn với lượng mẫu
thử 10 ml trên mỗi loại môi trường. ((Phụ
lục 15.7).???)
Thử nghiệm công hiệu:
Thử nghiệm công
hiệu đđược
thực hiện giai đoạn bán thành phẩm cuối cùng
hoặc thành phẩm (. (Phụ
lục 15.22 và Phụ lục 15.23).???)
VacxinVắc xin Thành thành phẩm
VacxinVắc xin
bán thành phẩm cuối cùng được đóng vô khuẩntrùng
vào các lọ nhỏ. Các lọ vacxinvắc xin
phải đượựoc
đóng kín để phòng ngừa việc nhiễm
khuẩntrùng.
Chỉ những loạt thành
phẩm thỏa mãn các yêu cầu về các thử nghiệm
như WHO
Tổ chức y tế thế giới
và Tiêu chuẩn Việt
Cảm
quan:
Mẫu
kiểm định của mỗi loạt thành phẩm
sẽ phải được kiểm tra bằng mắt
thường. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy
có sự bất thường, không theo
đúng yêu cầu cần phải hủy bỏ.
Thử nghiệm nhận dạng:
Nhận dạng giải
độc tố Bạch bạch hầu
và Uốn
uốn ván bằng thử
nghiệm ELISA.
Kiểm traThử nghiệm an toàn đặc hiệu:
Mỗi bán thành phẩm
cuối cùng được kiểm tra an toàn đặc
hiệu trong ít nhất 5 chuột lang chưa dùng thí
nghiệm nào trước đó có trọng lượng 250 -350
g/con bằng cách tiêm vào đường dưới
da một lượng tương đương với ít
nhất 5 liều đơn tiêm đơn cho
người. Theo dõi chuột trong vòng 42 ngày. Chuột
chết được mổ và kiểm tra các phủ
tạng. Thử nghiệm đạt yêu cầu nếu không
có chuột lang nào chỉ ra dấu hiệu của tính
độc đặc hiệu của độc tố
uốn ván (biểu hiện liệt hoặc dấu hiệu
khác của độc tố uốn ván) hoặc tính
độc đặc hiệu bạch hầu (tuyến
thượng thận đỏ) và ít nhất có 80 %
động vật
sống sót trong thời gian theo dõi.
Thử nghiệm công hiệu:
Thành phần Bạch bạch hầu:
pPhương
pháp tiến hành như đã mô tả trong phụ lục xác
định công hiệu vacxinvắc xin Bạch bạch hầu
hấp phụ. Giới hạn 95 %
độ tin cậy của công hiệu được
đánh giá là không ít hơn 2 IU/liều đơn
cho người (. (pPhụ
lục 15.23)???).
Thành phần Uốn uốn ván:
pPhương
pháp tiến hành như đã mô tảt
trong phụ lục xác định công hiệu vacxinvắc xin
Uốn
uốn vấn hấp
phụ. Giới hạn 95 %
độ tin cậy của công hiệu được
đánh giá là không ít hơn 20 IU/liều đơn
cho người (. (Pphụ
lục 15.22).???).
Thử nghiệm vô khuẩn:
Đạt
yêu cầu về tính vô khuẩn, Kkhông
nhiễm vi sinh vật và nấm (. (Phụ
lục 15.7)???) ..
TThử
nghiệm xác định độc tính bất
thường (an toàn chung) :
Theo
Phụ lục ….15.11.
pH:
Trong
giới hạn từ 6,0 -7,0 (. Phụ
lục 15.33).
Hàm
lượng ThimerosalTiêm ổ bụng một liều tiêm
cho người nhưng không quá 1 ml cho mỗi
trong 5 chuột nhắt có trọng lượng 17 -22 g
và ít nhất 1 liều tiêm cho người nhưng không quá 1 ml
vào mỗi trong 2 chuột lang có trọng lượng 250 -350
g. Theo dõi chuột trong 7 ngày. Vacxin được coiho
là không có độc tính bất thường nếu sau
thời gian thí nghiệm, toàn bộ chuột sống
sót, khỏe mạnh, tăng trọng và không có biểu
hiện nhiễm độc.
Chất bảo quản:
Hàm lượng chất bảobo
quản Thimerosal không ít hơn
85 %
và không nhiều hơn 115 % hàm
lượng ghi trên nhãn sinh phẩm (. (Pphụ
lục
15.29)???).
Hàm lượng tá chấtchất
hấp phụ:
Không quá 1,25 mg nhôm trong liều
đơn vacxinvắc xin tiêm
cho người (. (Pphụ
lục 15.27)???).
Hàm
lượng muối natri clorid ( NaC)l:
Phụ
lục 15.26.
Hàm lượng Fformaldehyde
tồn dư:
Phụ
lục 15.25.
pH: nằm trong giới
hạn từ 6,0 -7,0 (pPhụ
lục 15.33???).
Bảo quản ,-
Hhạn
dùng
Khi bảo quản ở
nhiệt độ đúng quy định 2-8°C, có thể giữ được
công hiệu 3 năm, kể từ ngày chuẩn
độ công hiệu cuối cùng của nhà sản
xuất.
Hạn dùng
của vắc xin phải được cơ quan kKiểm
định quốc gia chấp thuận và cố
định, dựa vào các số liệu nghiên cứu tính
ổn định của vắc xin trên ít nhất 3
loạt liên tiếp (được sản
xuất từ các bán thành phẩm riêng biệt).
Khi bảo
quản ở nhiệt độ đúng quy định 2-8 °C, vắc xin có
hạn dùng là 3 năm kể từ ngày chuẩn độ
công hiệu cuối cùng. Không
được để vắc xin bị đông băng.
Nhãn, hộp:
Những
thông tin đối với nhãn,
hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải
đáp ứng những yêu cầu quy định trong Thông
tư số 04/2008/TT-BYT, ngày
Cần
ghi rõ những thông tin cần có đối với nhãn
(lọ vắc xin, hộp vắc xin, tờ hướng
dẫn sử dụng) theo thông tư số 14/2000/TT-BYT ngày
22-6-2000 và 14/2001/TT-BYT ngày
26-6-2001 của Bộ Y tế.
Theo
quyết định số … ngày … của ….
Xem phần vacxin dùng cho
người.
Nhãn được ghi:
- Số đơn
vị Quốc tế tối thiểu của mõi thành
phần trong một liệu
đơn cho người.
- Tên và lượng chất hấp
phụ.
- Lắc kỹ vacxin trước
khi dùng.
- Tránh không để đông đá.
Tài liệu tham khoảo:
- WHO
TRS 800, 1990
- Dược
điển Anh 2003.
- Dược
điển Châu âu 1997