VACXINVẮC XIN
THƯƠNG HÀN UỐNG
Vaccinum
febris typhoidi perorale vivum
Định
nghĩa
VacxinVắc xin
thương hàn uống, sống, giảm độc lực
là một chế phẩm đông khô chứa trong viên bọc
gelatin; điều chế từ chủng Salmonella typhi Ty
21a, đã được nuôi cấy trên môi trường thích
hợp. Trong mỗi viên chứa 1-5 x 109 đơn vị
sống Ty 21a.
Sản
xuất
Chủng
sản xuất
Chủng
đột biến S. typhi giảm độc Ty 21a đã
cho thấy đạt tính an toàn và có hiệu lực trên người.
Đặc điểm chính của chủng này là thiếu hụt
enzym uridin diphosphate - galactose-4-epimerase.
Hoạt tính của galactopermease,
galactokinaes và galactose-1-phosphat
uridyl-transferase đã bị giảm 50-90%. Ở bất kể
môi trường nuôi cấy nào, chủng vi khuẩn này cũng
không chứa kháng nguyên Vi. Chủng này chỉ ngưng kết
với kháng huyết thanh kháng O:9 nếu phát triển trên môi
trường có chứa galactose.
Chủng có chứa kháng nguyên H:d và không sinh hydrogen sulphid trên môi trường thạch Kligler có chứa sắt. Chủng
không độc với chuột nhắt trắng. Chủng
Ty 21a sẽ gây dung giải nếu phát triển trên môi trường
có chứa 1% galactose.
Dùng
hệ thống chủng gốc để sản xuất vacxinvắc xin.
Sản xuất chủng gốc:
Từ một khuẩn lạc đơn sẽ được
nuôi cấy trên môi trường thích hợp (canh thang BHI phù hợp
với mục đích này) không có galactose
và ủ ở nhiệt độ thích hợp cho phát triển
tối ưu. Khi nuôi cấy đã đạt đến pha
ổn định, canh khuẩn sẽ được gặt,
ly tâm tách cặn và cho vào ống. Sau đó pha chế thành huyền
dịch có đậm độ thích hợp và tiến hành đông
khô, sao cho mỗi ống có chứa ít nhất 109 đơn
vị sống của chủng. Các ống chủng gốc
sau khi đông khô được bảo quản ở 5oC
5OC ± 3oC3OC.
Sản xuất chủng làm việc:
Chủng
làm việc được sản xuất từ một ống
chủng gốc. Quá trình nuôi cấy, gặt, ly tâm lấy cặn,
pha chế và đông khô cũng theo trình tự như
đối với chủng gốc. Mỗi ống chủng
làm việc đông khô phải chứa ít nhất 109
đơn vị sống của chủng. Các ống chủng
làm việc sau khi đông khô được bảo quản ở
5oC
5OC ± 3oC3OC.
Kiểm
tra chủng sản xuất
* Nhận dạng và tính thuần
khiết:
-
Xác định chỉ có vi khuẩn Ty 21a, là trực khuẩn
Gram âm, di động.
-
Nuôi cấy qua 3 lần chuyển chủng trên môi trường
có hoặc không có galactose, ngưng
kết với kháng huyết thanh H:d, không ngưng kết với
kháng huyết thanh Vi. Ngược lại chỉ những
khuẩn lạc phát triển trên môi trường có chứa
galactose (1 g/lít) mới ngưng
kết với kháng huyết thanh 0:9.
-
Khi nuôi cấy trên môi trường thạch Endo và ủ ở 37oC37OC/7
ngày, mọc khuẩn lạc giống có màu môi trường,
có hiện tượng ly giải và dần dần trở nên
trong suốt. Các khuẩn lạc lên men galactose sẽ không xuất hiện tại bất kỳ
thời điểm nào trong 7 ngày ủ ở 37oC37OC.
-
Trên môi trường nuôi cấy chỉ thị có chứa galactose ủ ở 37oC37OC/48
giờ, xuất hiện khuẩn lạc lõm ở giữa,
viền khuẩn lạc có màu xanh xám
và giữa khuẩn lạc có màu sẫm
cho đến khi chết và ly giải giống như chủng
Ty 21a trên môi trường thạch có chứa galactose.
-
Nuôi cấy trên môi trường thạch Kligler có chứa sắt,
khuẩn lạc không đen, chứng tỏ không sinh hydrogen sulphid.
* Gây ly giải vi khuẩn trên môi trường
nuôi cấy có galactose:
Nuôi
cấy lắc trên môi trường BHI (với hàm lượng
galactose 100 g/lít môi trường)
ở 37oOC ,sẽ bắt
đầuvi khuẩn bị ly giải
trong vòng 1 giờ.
* Kiểm tra độc tính trên
chuột nhắt trắng:
Chủng
vi khuẩn nuôi cấy trên môi trường BHI và ủ ở
37oC/6 giờ, được tiêm vào ổ
bụng cho 5 chuột nhắt
trắng (18-20 g). Huyền dịch vicanh
khuẩn có chứa ít nhất 5.107 vi khuẩn sẽ
không giết chết chuột trong vòng 7 ngày theo dõi.
* Xác định các enzym
(bao gồm cả các enzym trong quá trình lên men galactose):
Thử
nghiệm cho thấy vi khuẩn Ty 21a có hoạt tính enzym thấp
hơn so với chủng Ty 2. Khi so sánh hoạt tính của
chủng Ty 2 (coi là 100%) thì hoạt tính của chủng Ty 21a
là 0% epimerase, 5-20% galactokinase, 25-50% galactose-1-phosphat-uridylyltransferase
và 40-50% galactose-permease.
* Sự hấp thu và phân bố nội
tế bào của galactose 14C:
Sau
7 giờ nuôi cấy ở 30oC30OC, ít
nhất 90% galactose trong môi trường
(1 g/lít) bị mất do chủng vi khuẩn (bằng cách đo
14C trên tế bào). Phương pháp thử nghiệm
cũng cho thấy có khoảng 75% galactose định cư trên vách tế
bào vi khuẩn.
* Đặc tính của lipopolysaccharid
(LPS)
:
Lipopolysaccharid
chiết xuất từ vách tế bào của chủng vi khuẩn
thương hàn Ty 21a được nuôi cấy trong môi trường
BHI có chứa galactose 14C
(1 g/lít), ủ ở 30oC30OC/7
giờ, sẽ bị thuỷ phân trong 1% acid acetic và được kiểm tra polysaccharid. Sử dụng phương
pháp sắc ký gel, dùng Sephadex G50;
những vi khuẩn thương hàn của cả loại
khuẩn lạc nhẵn và xù xì đều có chứa LPS,
theo tỷ lệ tương đương đối với
chủng độc S. typhi
Ty 2. Xa hơn nữa, cho thấy sự phân bố của các
đường keto-deoxy-octonat (KDO),
galactose, glucose và rhamnose của LPS đạt tỷ
lệ tương đương giữa chủng Ty 2 và Ty
21a.
* Yêu cầu trong quy trình
sản xuất:
-
Môi trường nuôi cấy chủng sản xuất phải không
được gây ra phản ứng độc hại hay
dị ứng cho người.
-
Chủng sản xuất được nuôi cấy và ủ
ở nhiệt độ thích hợp trong khoảng thời
gian đủ để đạt tới pha ổn định
sớm thì tiến hành gặt. Số lần cấy chuyển
từ chủng làm việc cho đến khi lên men cuối cùng
không được vượt quá 4 lần.
-
Trước khi ly tâm sản phẩm lên men: cần lấy mẫu
kiểm tra nhận dạng của chủng Ty 21a, kiểm
tra độ sống trên môi trường thạch BHI và ủ
ở 37oC37OC/36
giờ....
-
Sau ly tâm, lấy sinh khối của các mẻ gặt đơn
pha thành huyền dịch ổn định (hoặc vẫn
để riêng các mẻ gặt đơn) và giữ trong đông
băng cho đến khi đông khô.
Kiểm định bán thành
phẩm cuối cùng
* Nhận dạng: Các
mẫu thử dạng bột sẽ được hoàn
nguyên và kiểm tra nhận dạng như trong mục
“Nhận dạng và tính thuần khiết”.
* Độ sống: Xác
định độ sống theo trọng lượng. Kết
quả độ sống của quá trình đông khô tối
thiểu phải đạt được 10% so với các
mẻ gặt đơn trước khi đông khô.
Tiêu
chuẩn độ sống: Không ít hơn 40 x 10 9 đơn
vị sống S. typhi Ty
21a/g.
* Độ ẩm tồn
dư: Phụ lục 15.35
Bán
thành phẩm cuối cùng sẽ phải được
kiểm tra độ ẩm tồn dư và giá trị này
không được vượt quá giới hạn quy định
của cơ quan kiểm định quốc gia.
Có
2 phương pháp phổ biến được áp dụng
cho thử nghiệm này. Khi sử dụng phương pháp Karl Fischer để
kiểm tra thì độ ẩm tồn dư trong bán thành phẩm
cuối cùng phải dưới 3%. Nếu sử dụng phương
pháp semi-micro để kiểm tra thì độ ẩm tồn
dư trong mẫu bán thành phẩm cuối cùng phải nằm
trong khoảng 1,5 - 4,0%.
Kiểm định vacxinvắc xin
thành phẩm
Từ
bán thành phẩm cuối cùng đông khô, đã
được làm đồng nhất hoàn toàn và đếm
số lượng đơn vị sống; nếu không ít
hơn 2-5 x 109, sẽ đóng vào 1 viên bọc gelatin;
để đảm bảo khi đóng viên, mỗiối
viên là một liều cho người và chứa tối
thiểu 12 x 109
đơn vị sống vacxinvắc xin.
Mẫu
kiểm định thành phẩm sẽ được
lấy từ mỗi viên vacxinvắc xin và
làm các thử nghiệm dưới đây:
* Nhận dạng: Kiểm
tra nhận dạng với 3 viên
cho mỗi mẫu thử theo phương pháp như mô
tả ở phần “Nhận dạng và tính thuần
khiết”.
* Độ sống:
Kiểm
tra độ sống với 5 viên cho mỗi mẫu thử.
Kết quả độ sống của mẫu thử được
coi như công hiệu của loạt vacxinvắc xin
thương hàn uống sống giảm độc lực
Ty 21a.
Thử
nghiệm độ sống của mỗi loạt vacxinvắc xin
sẽ phải được kiểm tra trên 2 mẫu song
song và kết quả là giá trị trung bình độ sống
của 2 mẫu này.
Quy trình kiểm tra độ
sống cho mỗi mẫu thử: Cho toàn bộ
bột vacxinvắc xin
của 5 viên vào mỗi bình bi đã được sấy vô
trùng, cho tiếp 20 ml nước muối sinh lý (NMSL) vô khuẩn
vào mỗi bình bi trên. Lắc các bình mẫu trên bằng máy lắc
rung 200 vòng/phút và đặt trong buồng lạnh 4oC4OC/30
phút. Dùng huyền dịch vacxinvắc xin trên,
pha loãng bằng NMSL và tùy theo số đơn vị
sống có trong mỗi viên vacxinvắc xin mà
mức độ pha loãng đến đâu sẽ dừng
lại cho thích hợp. Nhỏ huyền dịch vacxinvắc xin
pha loãng ở độ pha thích hợp vào ít nhất 5
đĩa thạch BHI, với thể tích 0,1 ml/đĩa và
ủ ở 35oC
35OC - 37oC37OC/30
- 36 giờ hoặc lâu hơn. Đếm số lượng
khuẩn lạc trong các đĩa môi trường và tính số
lượng khuẩn lạc trung bình của mỗi mẫu
thử. Từ kết quả này sẽ tính được
số khuẩn lạc trung bình của 2 mẫu thử kiểm
tra song song.
Ví
dụ: Huyền dịch vacxinvắc xin sau
khi đã được lắc rung trong buồng lạnh
theo quy trình như trên sẽ được pha loãng bậc
10 bằng NMSL vô khuẩn đến 10-6. Cấy
huyền dịch vacxinvắc xin
ở độ pha loãng 10-6 vào tối thiểu 5 đĩa
thạch BHI với thể tích 0,1 ml/ đĩa; áp dụng công
thức sau để tính độ sống trung bình của
dung dịch gốc:
X = C x 20 x 106
Trong
đó, X là đơn vị sống; C là số khuẩn
lạc trung bình của 2 mẫu thử.
Từ
kết quả trên, tính ra số đơn vị sống
(Y) trong 1 viên vacxinvắc xin thương
hàn uống Ty 21a theo công thức sau:
X
Y =
5
Tiêu
chuẩn chấp thuận: Độ sống không được
thấp hơn 2 x 109 đơn vị sống S.
typhi Ty 21a trong 1 viên bọc gelatin.
*
Độ tạp nhiễm:
Sử dụng ít nhất 3 viên vacxinvắc xin
cho một mẫu thử nghiệm. Lựa chọn môi
trường thích hợp để có thể kiểm tra,
phát hiện sự có mặt của các vi khuẩnyếu
tố gây bệnh như Salmonella (trừ Ty 21a), Shigella,
Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus và Vibrio parahaemolyticus.
Tiêu chuẩn chấp thuận: VacxinVắc xin
đạt yêu cầu khi không có mặt của các yếu
tố gây bệnh nêu trên. Số lượng đơn
vị sống tạp nhiễm không gây bệnh trong một
liều vacxinvắc xin
uống cho người (1 viên) không được
vượt quá 2 x 102 vi khuẩn và 20 nấm.
* An toàn không đặc
hiệu:
Mỗi
loạt thành phẩm vacxinvắc xin
thương hàn uống Ty 21a phải được
kiểm tra an toàn không đặc hiệu bằng cách tiêm
0,01 liều vacxinvắc xin cho
người vào ổ bụng cho mỗi trong số 5
chuột nhắt trắng trọng lượng 18-22 g/con;
và cho uống 1 liều vacxinvắc xin cho
người cho mỗi trong số 3 chuột lang (trọng lượng
250-350 g/con).
Chuột
nhắt được theo dõi trong vòng 7 ngày sau khi tiêm,
chuột lang được theo dõi trong 14 ngày sau khi uống
vacxinvắc xin.
Tiêu chuẩn chấp
thuận:
Không
có chuột nào có biểu hiện nhiễm khuẩn trong
khoảng thời gian theo dõi.
* Tính ổn định:
VacxinVắc xin
ở dạng thành phẩm sẽ phải được
kiểm tra tính ổn định bằng phương pháp
được cơ quan kiểm định quốc gia
chấp thuận. Thông thường tính ổn định
của vacxinvắc xin
này được đánh giá bằng kết quả
độ sống.
Tiêu chuẩn chấp
thuận:
Độ
sống không được thấp hơn 2 x 109
đơn
vị sốngvs S. typhi
Ty 21a trong 1 viên bọc gelatin trong suốt thời hạn
sử dụng mà nhà sản xuất đã đệ trình.
* Cảm quan:
Mẫu
kiểm định của mỗi loạt thành phẩm
sẽ phải được kiểm tra bằng mắt
thường. Nếu kết quả kiểm tra cho thấy
có sự bất thường không theo đúng yêu cầu
cần phải hủy bỏ.
Đóng gói, bảo
quản, hạn dùng
* Đóng gói và dán nhãn:
Do
không thể dán nhãn trên viên bọc gelatin
nên trên vỉ, trên hộp và tờ
hướng dẫn sử dụng cần ghi đầy
đủ các thông tin theo quy định chung và đặc biệêt
ghi rõ: số đơn vị sống tối thiểu
của một viên vacxinvắc xin và
chỉ dùng để uống.
* Bảo quản:
Nhà
sản xuất sẽ
đưa ra điều kiện bảo quản và
vận chuyển cho sản phẩm để đảm
bảo rằng các dạng vacxinvắc xin này
khi được bảo quản trong điều kiện
thích hợp sẽ vẫn đạt được các tiêu
chuẩn cho đến hết hạn sử dụng. Thông
thường, vacxinvắc xin này
ở dạng viên viên bọc gelatin sẽ phải
được bảo quản trong điều kiện khô
và tối ở 5oC 5OC ± 3oC3OC.
* Hạn sử dụng:
Hạn
sử dụng của vacxinvắc xin
dạng viên bọc không được quá 18 tháng tính từ
ngày sản xuất. Nếu số liệu cho thấy tính
ổn định của sản phẩm dài hơn thì
hạn dùng có thể kéo dài hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.
WHO requirement TRS No. 700, 1984, Annex
3 Requirements for Biological Substances No.34).
2.
Dược điển Anh
2003.
3.
Dược điển Châu Âu,
monograph 1055.