VẮC XIN BẠCH HẦU
HẤP PHỤ
Vaccinum
Diphtheriae adsorbatum
Định nghĩa
Vắc xin
bạch hầu hấp phụ được điều
chế từ độc tố bạch hầu đã
xử lý bằng formaldehyd và nhiệt độ để
mất tính độc mà vẫn còn tính sinh miễn dịch,
chứa ít nhất 1500 Lf/ mg protein nitrogen và hấp phụ
với một tá chất thích hợp như muối nhôm
phosphat hoặc nhôm hydroxyd trong dung dịch natri clorid 0,85 %. Có
thể cho thêm chất bảo quản thích hợp.
Sản xuất
Chủng Corynebacterium
diphtheriae dùng cho sản xuất phải tuân thủ quy
định về hệ thống chủng được
nuôi cấy trong môi trường lỏng thích hợp. Ở
cuối giai đoạn nuôi cấy, cần kiểm tra tính
thuần khiết để loại bỏ những mẻ
nuôi cấy đơn bị nhiễm tạp. Xác
định hàm lượng độc tố (Lf/ ml)
bằng phản ứng lên bông. Các mẻ gặt đơn
có thể hỗn hợp lại để giải độc
bằng formaldehyd và tinh chế theo phương pháp thích
hợp.
Kiểm tra giải độc
tố tinh chế về độc tính đặc hiệu,
tính hồi độc, độ sạch kháng nguyên
trước khi dùng điều chế vắc xin thành
phẩm.
Giải
độc tố tinh chế bán thành phẩm
Chủng sản xuất
phải có độc tính cao, biết rõ về nguồn
gốc và lịch sử chủng. Môi trường nuôi
cấy chứa độc tố bạch hầu cần
được tách xác tế bào vi khuẩn càng sớm càng
tốt. Xác định hàm lượng độc tố
(Lf/ml) bằng phản ứng lên bông để giám sát tính
ổn định trong sản vuất. Giải độc
tố bạch hầu được tinh chế để
loại bỏ các thành phần có thể gây các phản
ứng phụ cho người. Độc tố sau khi tinh
chế sẽ được bất hoạt bằng
formaldehyd theo phương pháp thích hợp sao cho không ảnh
hưởng đến khả năng sinh miễn dịch
của giải độc tố và không bị hồi độc.
Tuy nhiên, có thể lựa chọn quy trình tinh chế sau khi
giải độc.
Chỉ có những giải
độc tố tinh chế bán thành phẩm đạt các
tiêu chuẩn dưới đây mới được
sử dụng để pha vắc xin bán thành phẩm
cuối cùng.
Vô
khuẩn
Tiến hành kiểm tra tính vô
khuẩn của giải độc tố bạch hầu
tinh chế bán thành phẩm với 10 ml mẫu cho mỗi môi
trường kiểm tra. Phụ lục 15.7.
Tính
độc đặc hiệu
và tính hồi độc của giải độc
tố bạch hầu
Kiểm
tra tính độc đặc hiệu: Tiêm
dưới da 1 ml giải độc tố tinh chế có
chứa 500 Lf/ml/con cho 5 chuột lang khoẻ mạnh (250-350
g/con) chưa sử dụng cho bất kỳ mục đích
gì trước đó. Theo dõi và kiểm tra trọng
lượng chuột trong 6 tuần. Những chuột
chết sẽ phải mổ kiểm tra các dấu hiệu
nhiễm độc tố bạch hầu (tuyến
thượng thận sưng đỏ). Giải
độc tố tinh chế đạt yêu cầu an toàn
đặc hiệu khi không có chuột lang nào có dấu
hiệu nhiễm độc tố bạch hầu trong 6
tuần theo dõi và có ít nhất 80% chuột sống sót trong
giai đoạn thử nghiệm.
Kiểm
tra tính hồi độc của giải độc tố
bạch hầu:
Giải độc tố bạch hầu tinh chế
phải được kiểm tra để đảm
bảo không bị hồi độc. Sử dụng dung
dịch đệm giống như dung dịch pha vắc
xin bán thành phẩm cuối cùng nhưng không có chất
hấp phụ để pha mẫu giải độc
tố bạch hầu tinh chế bán thành phẩm thành
huyền dịch chứa 35 Lf/ml. Chia thành 2 mẫu thử,
trong đó một mẫu ủ ở 5 ± 3OC/6
tuần và mẫu kia ủ ở 37OC/6 tuần. Tiêm
dưới da 5 ml/con, mỗi mẫu tiêm cho 5 chuột lang
khoẻ mạnh (250-350 g/con) chưa sử dụng cho
bất kỳ mục đích gì trước đó. Thử
nghiệm đạt yêu cầu khi cả 2 nhóm chuột
đều khoẻ mạnh, không có không có chuột lang nào có
dấu hiệu nhiễm độc tố bạch hầu
trong 6 tuần theo dõi.
Độ
tinh sạch của kháng nguyên
bạch hầu
Giải độc tố
bạch hầu tinh chế phải được kiểm
tra độ tinh sạch của kháng nguyên bằng cách
kiểm tra hàm lượng kháng nguyên bằng đơn
vị Lf/ mg nitrogen protein. Hàm lượng kháng nguyên
được kiểm tra bằng cách so sánh với mẫu
chuẩn đã được hiệu chuẩn bởi
giải độc tố bạch hầu mẫu chuẩn
quốc tế dành cho thử nghiệm lên bông hoặc
mẫu chuẩn quốc gia tương đương.
Giải độc tố
bạch hầu tinh chế đạt yêu cầu khi chứa
không được ít hơn 1500 Lf/mg nitrogen protein.
Kiểm định vắc xin bán thành phẩm cuối cùng
Vắc xin bán
thành phẩm cuối cùng được pha chế từ
giải độc tố bạch hầu tinh chế, cho
thêm Aluminium phosphat hoặc Aluminium hydroxid với hàm
lượng thích hợp. Có thể cho thêm chất kháng
khuẩn thích hợp. Chỉ những vắc xin bán thành
phẩm cuối cùng đạt các tiêu chuẩn dưới
đây mới được phép tiếp tục sản
xuất thành vắc xin thành phẩm.
Chất bảo quản
Xác định
hàm lượng chất bảo quản bằng
phương pháp hoá học thích hợp. Hàm lượng
chất bảo quản trong vắc xin bán thành phẩm
phải đạt ít nhất là 85% và không được
quá 115% so với lượng dự kiến cho vào.
Vô khuẩn
Tiến hành kiểm tra tính vô
khuẩn của vắc xin bán thành phẩm cuối cùng
với 10 ml mẫu cho mỗi môi trường kiểm tra.
Phụ lục 15.7.
Kiểm định vắc xin
thành phẩm
Nhận dạng
Thực hiện ít nhất trên
một lọ vắc xin đã được dán nhãn.
Nhận dạng giải
độc tố bạch hầu bằng thử nghiệm
lên bông như mô tả trong phụ lục15.19.
Vô khuẩn
Vắc xin không nhiễm vi
khuẩn và nấm. Phụ lục 15.7.
Công hiệu
Thực hiện như mô
tả theo phụ lục 15.23. về xác định công
hiệu của giải độc tố bạch hầu
hoặc thành phần bạch hầu trong vắc xin phối
hợp, hấp phụ.
Tiêu
chuẩn chấp thuận: Công
hiệu của vắc xin bạch hầu dùng để tiêm
trẻ em được coi là đạt yêu cầu khi không
thấp hơn 30 IU đối với một liều
đơn dùng cho người. Đối với các thử
nghiệm sử dụng 3 độ pha loãng, giới
hạn khoảng tin cậy 95% của công hiệu phải
nằm trong khoảng 50-200% hoặc giới hạn
dưới khoảng tin cậy 95% của giá trị công
hiệu phải lớn hơn 30 IU đối với
một liều đơn cho người.
An toàn chung
Tiêm vắc xin bạch hầu
với 1 liều tiêm cho người vào ổ bụng cho
mỗi con trong số 5 chuột nhắt trắng khoẻ
mạnh, trọng lượng 17 - 22 g/con và chưa sử
dụng với bất cứ mục đích gì trước
đó; tiêm ít nhất 1 liều tiêm cho người nhưng
không nhiều hơn 1 ml vào ổ bụng cho mỗi trong
số 2 chuột lang khoẻ mạnh, trọng lượng
250 - 350 g/con và chưa sử dụng với bất cứ
mục đích gì trước đó.
Vắc xin đạt tính an
toàn chung, không có độc tính bất thường nếu
toàn bộ chuột thử nghiệm đều khoẻ
mạnh, lên cân và không có biểu hiệu nhiễm
độc trong 7 ngày theo dõi.
Chất bảo
quản
Hàm lượng Thimerosal không ít
hơn 85% hoặc không nhiều hơn 115 % lượng ghi
trên nhãn. Phụ lục 15.29.
Hàm lượng chất hấp phụ nhôm
Không quá 1,25 mg nhôm trong một
liều đơn vắc xin cho người. Phụ
lục 15.27.
pH
pH nằm trong giới
hạn: 6,0 – 7,0. Phụ
lục 15.33.
Cảm
quan
Mỗi loạt vắc xin thành
phẩm sau khi sản xuất phải được
kiểm tra bằng cảm quan để đảm bảo
các lọ hay ống vắc xin trước khi xuất
xưởng đều phải đạt yêu cầu, không
có dấu hiệu bất thường về cảm quan
như: vật lạ trong lọ vắc xin, nắp hay nút
chặt và đảm bảo tính nguyên vẹn. Trong quá trình
kiểm tra, nếu ống hay lọ nào thấy không
đạt yêu cầu cần được loại
bỏ.
Bảo quản - hạn dùng
Khi bảo quản ở
điều kiện quy định, vắc xin có thể
giữ được công hiệu 3 năm kể từ
ngày chuẩn độ công hiệu.
Nhãn
Những
thông tin đối với nhãn,
hộp, tờ hướng dẫn sử dụng phải
đáp ứng những yêu cầu quy định trong Thông
tư số 04/2008/TT-BYT, ngày