VẮC XIN BCG
Vaccinum
BCG cryodessicatum
Định nghĩa
Vắc xin BCG đông khô là
chế phẩm vi khuẩn Calmette
và Guerin sống dùng
để tiêm trong da phòng bệnh lao. Vắc xin
được sản xuất ở dạng đông khô và
hoàn nguyên ngay trước khi dùng với dung dịch hồi
chỉnh thích hợp.
Sản
xuất
Vắc xin BCG được
sản xuất từ hệ thống chủng giống.
Chủng được lựa chọn và bảo quản
ổn định. Phương pháp sản xuất phải
cho sản lượng vắc xin BCG ổn định và có
khả năng gây mẫn cảm đối với tuberculin
cho người và bảo vệ được động
vật thí nghiệm chống lại bệnh lao. Chủng
sản xuất phải an toàn đối với
người và động vật thí nghiệm. Vắc xin
BCG được sản xuất tại Việt
Chủng được nuôi
trong môi trường Sauton - khoai tây, sau đó cấy
chuyển sang môi trường Sauton lỏng. Sau khi gặt vi
khuẩn, BCG được chế thành hỗn dịch vắc
xin thuần nhất và đông khô.
Vắc xin được điều
chế từ canh cấy phải được tách biệt
khỏi chủng gốc ban đầu bằng những lần
cấy chuyển và không được cấy chuyển quá
8 lần.
Chủng
sản xuất
Chủng gốc phải được
thiết lập và duy trì để đảm bảo tính ổn
định, có khả năng gây mẫn cảm đối
với tuberculin cho người và chuột lang, không gây bệnh
cho người và động vật thí nghiệm.
Vắc xin BCG phải được
bảo quản tránh ánh sáng mặt trời: Toàn bộ quy trình
sản xuất phải được thiết kế sao
cho từ nuôi cấy sản xuất vắc xin đến
kiểm định, bảo quản đều không tiếp
xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời, tia cực
tím.
Kiểm
định vắc xin bán thành phẩm cuối cùng
Vô
khuẩn: Phụ
lục 15.7.
Phát
hiện Mycobacteria gây bệnh:
Chỉ được dùng
những mẫu vắc xin BCG bán thành phẩm cuối cùng
cho thử nghiệm này khi bảo quản ở 4OC
không quá 72 giờ sau khi gặt.
Thử nghiệm này
thường được tiến hành trên mẫu bán thành
phẩm và mẫu vắc xin BCG thành phẩm nếu cần
thiết. Phụ lục 15.9.
Đậm
độ vi khuẩn BCG
Có thể đo trực
tiếp đậm độ vi khuẩn BCG trong huyền
dịch vắc xin BCG bán thành phẩm cuối cùng bằng cách cân trọng lượng
khô hoặc gián tiếp bằng cách đo mật độ
quang học của huyền dịch vi khuẩn đã
được hiệu chuẩn tương ứng với
trọng lượng khô.
Độ
sống:
Phụ lục 15.1.
Kiểm
định vắc xin thành phẩm
Hình
dạng bên ngoài và tốc độ tạo huyền
dịch:
Bột trắng, khô, bong, không teo; nhanh chóng tạo thành
huyền dịch đồng nhất sau 1 phút hoàn nguyên
với nước muối sinh lý.
Mật
độ quang học (Đo bằng quang phổ
kế ở bước sóng 490 nm, lọc màu xanh lá cây):
Chỉ số mật độ quang học phải
đạt là £ 0,5.
Độ
phân tán:
Phụ lục 15.3.
Vắc xin
BCG đông khô được hoàn nguyên trong nước
muối sinh lý để có đậm độ 1 mg/ml.
Đo mật độ quang học của hỗn dịch vắc
xin ở 2 bước sóng: 434 nm và 630 nm và tính kết
quả theo công thức.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Độ phân tán cho phép
là ³ 0,9.
Độ chân không : ³ 95% tổng số
ống phải đạt độ chân không. Phụ
lục 15.2.
Độ ẩm tồn dư: £ 3% (phương pháp Karl Fischer). Phụ
lục 15.35.
Vô
khuẩn:
Phụ lục 15.7.
Nhận
dạng:
Nhận dạng BCG qua kính
hiển vi để khẳng định tính kháng axít
của vi khuẩn và quan sát hình thái khuẩn lạc trên môi
trường đặc.
Thử
nghiệm an toàn chung:
Thử nghiệm an toàn chung cho
vắc xin BCG chỉ tiến hành trên chuột nhắt
trắng: 5 chuột nhắt trắng 17-22 g/con. Tiêm
dưới da 1 mg vắc xin BCG/1ml/chuột. Theo dõi và cân
trọng lượng từng chuột trong 7 ngày. Nếu
trong thời gian 7 ngày theo dõi có bất kỳ chuột nào
bị giảm cân hoặc chết phải nhắc lại
thí nghiệm lần 2 với số lượng chuột và
mẫu gấp đôi.
Tiêu chuẩn chấp thuận: Sau 7 ngày theo dõi, cả
5 chuột đều khoẻ mạnh, lên cân, không có
biểu hiện bệnh lý.
Thử
nghiệm an toàn đặc hiệu (Phát hiện mycobacteria
gây bệnh):
Thử nghiệm này
thường được tiến hành trên mẫu bán thành
phẩm và mẫu vắc xin BCG thành phẩm nếu cần
thiết. Phụ lục 15.9.
Kiểm tra phản ứng da:
Tiêm trong
da cho ít nhất 4 chuột lang cùng giới (nếu là
chuột cái thì không có thai), có phản ứng âm tính với
tuberculin, trọng lượng 250-400g/con. Tiêm cho mỗi
chuột 0,1 ml vắc xin của từng đậm độ
pha loãng 1/1; 1/10; 1/100 (của vắc xin thử và vắc xin
mẫu chuẩn). Theo dõi thương tổn tại chỗ
tiêm hàng tuần, trong 4 tuần. Sau 4 tuần, kiểm tra
phản ứng tuberculin bằng cách tiêm trong da 5 TU/0,1ml/chuột.
Đọc kết quả phản ứng sau 24 giờ.
Tiêu
chuẩn chấp thuận: Phản ứng da đối
với vắc xin thử và vắc xin mẫu chuẩn
phải không có sự khác biệt đáng kể.
Kiểm tra
độ sống:
Xác
định độ sống trong vắc xin đã hoàn
nguyên bằng cách đếm số lượng khuẩn
lạc trên môi trường Lowenstein-Jensen. Số
lượng đơn vị sống phải nằm trong
khoảng 1.106 - 6.106 đvs/mg BCG. Phụ
lục 15.1.
Tính ổn định nhiệt:
Số
đơn vị sống của vắc xin BCG sau khi ủ
ở 37OC/28 ngày phải đạt ít nhất là 20% so với ủ ở 4OC/28 ngày. Phụ
lục 15.1.
Bảo quản - hạn dùng:
Vắc
xin BCG đông khô cần được bảo quản trong
điều kiện nhiệt độ 2- 8OC và tránh
ánh sáng mặt trời, hạn dùng ít nhất 24 tháng. Sau khi
hoàn nguyên vắc xin phải
được bảo quản tránh ánh sáng mặt trời
ở điều kiện 2-8OC và chỉ
được sử dụng trong khoảng thời gian
tối đa là 4 giờ.
Nhãn, hộp:
Những thông tin
đối với nhãn, hộp, tờ hướng
dẫn sử dụng phải đáp ứng những yêu
cầu quy định trong Thông tư số 04/2008/TT-BYT, ngày
12/5/2008 của Bộ Y tế về Hướng dẫn ghi
nhãn thuốc.