GLOBULIN
MIỄN
DỊCH NGƯỜI KHÔNG ĐẶC HIỆU
Immunoglobulinum
humanum normale
Giới
thiệuĐịnh nghĩa
Globulin miễn dịch
người không đặc hiệu là
chế phẩm dạng lỏng nước
hoặc đông khô có chứa các globulin miễn
dịch, chủ yếu là IgG từ huyết tương người
thường.
Globulin miễn dịch
ở dạng lỏngnước là
dung dịch trong suốt, không màu hoặc có mầu nâu-vàng
nhạt.
Globulin miễn dịch đông
khô là bột mầu trắng hoặc vàng nhạt, có
dạng khối xốp, mịn.
Globulin miễn dịch
người không đặc hiệu được chỉ
định dùng để điểu trị phòng ngừa
nhiễm trùng viêm gan A, viêm gan B, sởi, rubella… hoặc trong
các trường hợp bị thiếu hụt globulin gamma,
các trường hợp đang điều trị ức
chế miễn dịch, bị nhiễm trùng nhưng kháng
thuốc kháng sinh.
Sản
xuất
Globulin miễn dịch không đặc
hiệu được điều chế từ
huyết tương của tối thiểu 1.000
người. Huyết tương nguồn có thể được
chiết tách trực tiếp từ máu người hoặc
từ huyết tương đông băng tươi có
chứa không ít hơn 0,1 đơn vị kháng độc
tố bạch hầu hoặc kháng độc tố
uốn ván và không ít hơn 0,25 đơn vị kháng thể
kháng sởi.
Phâần
đoạn
có chứa globulin miễn dịch lớp G được
phân tách bằng phương pháp phân đoạn huyết
tương thích hợpsắc ký cột
sao cho không làm hỏng các cấu trúc kháng thể, đảm
bảo ngăn ngừa sự lan truyền của các viruts
viêm gan và các vi sinh vật khác, nồng độ của
globulin miễn dịch phải đạt 50 g/l với
nhiều loại kháng thể khác nhau và ít nhất 2 trong
số đó (một loại kháng vi khuẩn và một
loại kháng virut) phải có nồng độ cao hơn
tối thiểu gấp 3
lần so với nồng độ ban đầu. Các
chất bảo quản kháng vi sinh vật hoặc chất
ổn định có thể được sử dụng
nhưng không được làm ảnh hưởng đến
hiệu giá của các kháng thể.
Nhận
dạng
*
Nhận dạng Globulin miễn dịch có
nguồn gốc từ huyết tương người:
Globulin miễn dịch
người không đặc hiệu được
nhận dạng qua thử nghiệm kết tủa (precipitation
test) bằng cách sử dụng các kháng huyết
thanh đặc hiệu đối với protein huyết tương
của
mỗi loài động vậtnguời. thường
được dùng để điều chế các nguyên
liệu có nguồn gốc sinh học như người,
ngựa, bò, cừu, dê[P1] .
Tiêu chuẩn đánh giá:
mẫu thử nghiệm phải có phản ứng dương
tính với kháng huyết thanh đặc hiệu đối
với người và phải có phản ứng âm tính
với kháng huyết thanh đặc hiệu của loài
khác.
*
Nhận dạng immunoglobulin miễn
dịch Globulin miễn dịch
lớp G (IgG):
Sử dụng kháng
huyết thanh đặc hiệu kháng huyết thanh người
để so sánh giữa huyết thanh người bình thường
và mẫu thử nghiệm bằng kỹ thuật điện
di miễn dịch.
Tiêu chuẩn đánh giá:
thành phần chính của mẫu thử nghiệm phải tương
ứng với thành phần IgG của huyết thanh người
bình thường.
An toàn chung
Xem Phụ lục …chuyên
luận chung.
Hiệu
giá
* Hiệu giá của kháng độc tố
bạch hầu hoặc kháng độc tố uốn ván:
Xem Hiệu giá
của kháng độc tố bạch hầu: Phụ
lục …chuyên
luận chung: xác định
hiệu giá của kháng độc tố bạch hầu.15.15.
Hiệu giá
của kháng độc tố uốn ván: Phụ lục
15.16.
Tiêu chuẩn đánh giá: Xem Phụ
lục chuyên luận chung:
xác định hiệu giá của kháng độc
tố uốn ván.
Hàm lượng kháng độc
tố bạch hầu hoặc kháng độc tố
uốn ván không nhỏ hơn 2 IU/ml mẫu thử
nghiệm.
*Hiệu giá của kháng thể kháng sởi:
Hiệu giá của kháng
thể kháng sởi của globulin miễn dịch người
không đặc hiệu được xác định
bằng kỹ thuật trung hoà trên tế bào Vero và tính
bằng số đơn vị quốc tế (IU)/ ml.
- Vật
liệu:
Mẫu thử
nghiệm: Globulin miễn dịch người không đặc
hiệu.
Mẫu chuẩn quốc tế, huyết
thanh bào thai bê FBS.
Tế bào Vero
Viruts
sởi giảm độc lực để trung hoà.
Môi trường 199 có
chứa 2% huyết thanh bào thai bê FBS.
Trypsin 0,25%.
Phiến
nhựa nuôi tế bào 96 giếng, đáy bằng.
Phiến nhựa nuôi tế bào 96
giếng đáy bằng, vô trùng.
Một số dụng cụ vô trùng
cần thiết: Chai lọ, tube thuỷ tinh, pipet…
- Tiến
hành:
Tiến hành đồng
thời trên 2 phiến cho 1 lần thử nghiệm.
Phiến
1:
Pha loãng mẫu chuẩn
và mẫu thử nghiệm với môi trường 199 để
có dung dịch chứa 5 IU/ml.
Tiếp tục pha loãng
bậc 2 liên tiếp từ dung dịch pha loãng trên của
mẫu thử nghiệm và mẫu chuẩn để có các
dung dịch 2-1; 2-2; 2-3; … đến
2-12
Pha viruts
sởi trung hoà bằng môi trường 199 để có dung
dịch chứa 100 CCID50/50 mmcl (Cell Culture Infectious
Dose-Liều gây huỷ hoại 50% tế bào).
Nhỏ 50 mmcl từ
mỗi dung dịch đã pha loãng của mẫu thử
nghiệm và mẫu chuẩn ở các độ pha từ 2-6 đến 2-12 vào 6
giếng theo sơ đồ bố trí trên phiến trước.
Nhỏ 50 mmcl dung dịch
viruts
trung hoà.
Để ở tủ ấm 37oC37 OC,
5% CO2 trong vòng 60-90 phút.
Chuẩn bị dung
dịch tế bào Vero có nồng độ 2x105
tế bào/ml.
Nhỏ 100 mmcl dung dịch
tế bào vào mỗi giếng.
Để ở tủ
ấm 37oC37 OC,
5% CO2 trong 7-9 ngày.
Theo dõi sự biến
đổi huỷ
hoại tế bào CPE (cytopathic
effect,
CPE) của viruts
sởi dưới kính hiển vi.
Phiến
2:
Hay được
gọi là phiến “chứng”, nhằm xác định số
CCID50/50 mmcl được
dùng để trung hoà trong thử nghiệm xác định
hiệu giá của kháng thể kháng sởi.
Từ dung dịch viruts
sởi gốc lưu giữ ở âm sâu (£ -35oC35OC),
pha để có 100 CCID50/50
mmcl. Dung
dịch này được ký hiệu là 10o.
Tiếp tục pha loãng
bậc 10 từ dung dịch 10o để có các độ
pha loãng: 10-1; 10-2; 10-3 và 10-4.
Nhỏ 50 mmcl từ
mỗi độ pha loãng viruts vào 1 dãy
giếng của phiến.
Để ở tủ
ấm 37oC37 OC,
5% CO2 trong vòng 60-90 phút.
Nhỏ 100 mmcl dung dịch
tế bào có nồng độ 2x105/ml
Để ở tủ
ấm 37 oOC, 5% CO2
trong 7-9 ngày.
Theo dõi sự huỷ hoại
của tế bào CPE dưới kính hiển vi.
- Tính
kết quả:
* Tính
số CCID50/50 mcl để trung hoà trong thử
nghiệm.
Tính theo công thức
Kaber:
- Log CCID50 =
- log C - [(
Tổng số % huỷủy hoại
ở các nồng độ/100 -0,5) x log d]
Trong đó:
CCID50: Liều viruts
gây huỷ hoại 50% tế bào.
C: Nồng độ
viruts
cao nhất dùng trong thử nghiệm.
%: biến
đổiHuỷ hoại :
tỷ lệ giữa số giếng có sử biến
đổihuỷ hoại tế bào và
tổng số giếng của 1 độ pha
d: Hệ số
(bậc) pha loãng.
- Tiêu chuẩn đánh
giá:
Số TCID CCID 50/50 mcl phải
nằm trong khoảng dao động từ 31 đến
316.
* Tính
liều bảo vệ 50% tế bào:
Tính theo công thức
Karber hoặc Reed-Muench:
- Log ED50 =
- log C - [(
Tổng số % huỷ hoại ở các nồng độ/100
-0,5) x log d]
Trong đó:
ED50: Liều bảo vệ 50%
tế bào.
C: Độ pha loãng
thấp nhất của mẫu thử nghiệm hoặc
mẫu chuẩn quốc tế dùng trong thử nghiệm.
% bảo vệ: tỷ
lệ giữa số giếng có tế bào được
bảo vệ và tổng số giếng của 1 độ
pha.
d: Hệ số
(bậc) pha loãng.
* Tính
hiệu giá:
HG (IU/ml) = (ED50ED50
của mẫu chuẩn / ED50ED50 của
mẫu thử nghiệm) x 5 (IU)
- TTiêu
chuẩn đánh giá:
Hiệu giá của kháng
thể kháng sởi phải không được nhỏ hơn
5 IUIđvqt trong 1/ml
globulin miễn dịch người không đặc
hiệu.
Hàm lượng
Immunoglobulin miễn
dịchglobulin miễn dịch G (IgG)
Xác định hàm lượng immunoglobulin Ig G
bằng kỹ thuật điện di ( Phụ lục
5.6). Xem Phụ
lục …chuyên luận chung.
Tiêu chuẩn đánh giá:
Không nhỏ hơn 90% hàm lượng protein tổng.
Tính tan
Globulin miễn dịch
người không đặc hiệu đông
khô phải tan hoàn toàn trong vòng 20 phút ở nhiệt độ
20o-25oOC
sau khi được hoàn nguyên theo hướng dẫn ghi
trên nhãn
của sản phẩm.
An toàn chung
Phụ
lục 15.11.
Chất
gây sốt
Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung.15.12.
Vô trùngkhuẩn
Xem Phụ
lục chuyên luận chung.15.7.
Nitơ
toàn phần
Xem PPhụ
lục 15.18chuyên luận chung.
Thimerosal
Không lớn hơn 0,012 g% (
Xem Phụ
lục chuyên luận chung.15.29).
pH:
6,4 - 7,2 (
Xem Phụ
lục …chuyên
luận chung.15.33).
Cách dùng,
liều lượng
Tiêm bắp hoặc tĩnh
mạch theo hướng dẫn của nhà
sản xuất.
Liều lượng:
tuỳ theo mục đích điều trị.
Đóng
gói, bảo quản
Tuỳ theo nhà sản
xuất, trong các lọ thuỷ tinh không màu, tránh ánh sáng.
[P1]Khó
hiểu