ACETAZOLAMID
Acetazolamidum
C4H6N4O3S2 P.t.l:
222,2
Acetazolamid
là N-(5-sulfamoyl-1,3,4-thiadiazol-2-yl)acetamid, phải chứa
từ 98,5 đến 101,0% C4H6N4O3S2,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính
chất
Bột
kết tinh trắng hay gần như trắng.
Rất
khó tan trong nước, khó tan trong ethanol 96%, thực tế
không tan trong ether, tan trong các dung dịch hydroxyd kiềm loãng.
Định
tính
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A, B.
Nhóm
II: B, C, D.
A. Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của acetazolamid chuẩn (ĐC).
Nếu phổ của chế phẩm ở trạng thái
rắn không phù hợp với phổ của chất
chuẩn, hòa tan riêng rẽ chế phẩm và chuẩn trong ethanol
96% (TT), bốc hơi đến khô, chuẩn bị các
mẫu đo mới dưới dạng đĩa nén và ghi
phổ.
B. Hòa tan
30,0 mg chế phẩm trong dung
dịch natri hydroxyd 0,01 M (TT) và pha loãng thành 100,0 ml
bằng cùng dung môi. Pha loãng 10,0 ml dung dịch này thành 100,0 ml
bằng dung dịch natri
hydroxyd 0,01 M (TT) (dung dịch A). Đo phổ hấp
thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung
dịch A trong khoảng từ 230 nm đến 260 nm, dung
dịch có cực đại hấp thụ ở 240 nm. Độ
hấp thụ riêng ở bước sóng cực đại
phải nằm trong khoảng từ 162 đến 176. Pha
loãng 25,0 ml dung dịch A thành 100,0 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M (TT). Đo
phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1)
của dung dịch này trong khoảng từ 260 nm đến
350 nm, dung dịch có cực đại hấp thụ ở
292 nm. Độ hấp thụ riêng ở bước sóng
cực đại phải nằm trong khoảng từ 570 đến
620.
C. Lấy
khoảng 20 mg chế phẩm vào một ống nghiệm,
thêm vào 4 ml dung dịch acid
hydrocloric loãng (TT) và 0,2 g kẽm bột (TT). Đặt
ngay một miếng giấy tẩm chì acetat (TT) lên miệng ống nghiệm.
Miếng giấy sẽ có màu đen ánh nâu.
D. Hòa tan
khoảng 25 mg chế phẩm trong một hỗn hợp
gồm 0,1 ml dung dịch natri
hydroxyd loãng (TT) và 5 ml nước. Thêm 0,1 ml dung dịch đồng
sulfat (TT). Sẽ tạo thành một tủa màu xanh ánh
lục.
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Hòa tan 1,0 g
chế phẩm trong 10 ml dung
dịch natri hydroxyd 1 M (TT). Dung dịch này không được
đục hơn độ đục mẫu S2
(Phụ lục 9.2) và không được có màu đậm
hơn màu mẫu V5 hoặc NV5 (Phụ
lục 9.3, phương pháp 2).
Tạp
chất liên quan
Không được
quá 1%.
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica
gel GF254 (TT).
Hệ dung
môi: Hỗn hợp dung môi mới
pha: Amoniac - ethyl acetat - isopropanol
(
Dùng bình
sắc ký không có lớp giấy lót bên trong và để cho
bình bão hòa dung môi 1 giờ trước khi triển khai
sắc ký.
Dung
dịch thử: Hòa tan 50 mg chế
phẩm trong hỗn hợp đồng thể tích của ethanol
96% (TT) và ethyl acetat (TT) và pha loãng thành 10 ml với
cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 1
ml dung dịch thử thành 100 ml bằng hỗn hợp đồng
thể tích của ethanol 96% (TT) và ethyl acetat (TT).
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 20 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký tới khi
dung môi đi được 15 cm. Để khô bản
mỏng ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Bất kỳ vết
phụ nào trên sắc ký đồ của dung dịch
thử ngoài vết chính không được đậm màu
hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (1%).
Sulfat
Không được
quá 0,05% (Phụ lục 9.4.14).
Thêm 20 ml nước vào 0,4 g chế
phẩm và hòa tan bằng cách đun nóng tới sôi. Làm
nguội trong khi vẫn lắc liên tục và lọc.
Lấy 15
ml dịch lọc tiến hành thử.
Kim loại
nặng
Không được
quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0
g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp 3.
Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để
chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất
khối lượng do làm khô
Không được
quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 –
105 oC).
Tro sulfat
Không được
quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g
chế phẩm.
Định
lượng
Hòa tan 0,200
g chế phẩm trong 25 ml dimethylformamid (TT). Chuẩn độ
bằng dung dịch natri
hydroxyd 0,1 M trong ethanol (CĐ). Xác định điểm
kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo
điện thế (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M
trong ethanol (CĐ) tương đương với
22,22 mg C4H6N4O3S2.
Bảo
quản
Đựng
trong lọ nút kín, tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Thuốc
chống glôcôm.
Chế
phẩm
Thuốc
tiêm acetazolamid, viên nén acetazolamid.