ACID SALICYLIC
Acidum
salicylicum
C7H6O3
P.t.l: 138,1
Acid
salicylic là acid 2-hydroxybenzencarboxylic, phải chứa từ
99,0 đến 100,5% C7H6O3, tính theo
chế phẩm đã làm khô.
Tinh
thể hình kim màu trắng hoặc không màu hay bột kết
tinh trắng. Khó tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%
và ether, hơi tan trong cloroform. Dung dịch chế phẩm có
phản ứng acid.
Chọn
một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A, B
Nhóm
II: A, C
A.
Điểm chảy: 158 – 161 oC (Phụ lục 6.7).
B.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của acid salicylic chuẩn (ĐC).
C.
Hoà tan khoảng 30 mg chế phẩm trong 5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,05 M (TT), trung hoà nếu
cần và pha loãng thành 20 ml nước. 1 ml dung dịch này
cho phản ứng A của ion salicylat (Phụ lục 8.1).
Dung dịch S: Hoà tan 2,5 g chế phẩm trong 50 ml nước đun sôi, để
nguội và lọc.
Hoà
tan 1,0 g chế phẩm trong 10,0 ml ethanol 96% (TT). Dung dịch phải trong (Phụ
lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Xác
định bằng phương pháp sắc ký lỏng
(Phụ lục 5.3).
Pha động: Acid acetic băng - methanol
- nước (1 : 40 : 60).
Dung dịch thử: Hoà tan 0,50 g
chế phẩm trong pha động và pha loãng thành thành 100 ml
với cùng dung môi
Dung dịch đối
chiếu (1): Hoà tan 10 mg phenol chuẩn (ĐC)
trong pha động và pha loãng thành thành 100,0 ml với cùng dung
môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hoà tan 5 mg tạp chất chuẩn B của acid salicylic (acid 4-hydroxyisophthalic) (ĐC) trong pha động và pha loãng thành thành 20,0
ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (3): Hoà tan 50 mg acid 4-hydroxybenzoic
(TT) trong pha động và pha loãng thành thành 100,0 ml với
cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (4): Pha loãng 1,0 ml dung dịch đối chiếu (1) thành 100,0
ml bằng pha động.
Dung dịch đối
chiếu (5): Pha loãng hỗn hợp của 1,0 ml dung dịch đối
chiếu (1), 1,0 ml dung dịch đối chiếu (2), 1,0 ml
dung dịch đối chiếu (3) thành 10,0 ml bằng pha động.
Dung dịch đối
chiếu (6): Pha loãng hỗn hợp của 0,1 ml dung dịch đối
chiếu (1), 0,1 ml dung dịch đối chiếu (2), 0,1 ml
dung dịch đối chiếu (3) thành 10,0 ml bằng pha động.
Thực hiện quá
trình sắc ký như sau:
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không
gỉ (15 cm x 4,6 mm) được nhồi octadecylsilyl silica
gel dùng cho sắc ký (5 mm).
Detector
quang phổ tử ngoại đặt ở bước
sóng 270 nm.
Tốc
độ dòng: 0,5 ml/phút
Thể
tích tiêm: 10 ml
Cách tiến hành:
Tiêm
dung dịch đối
chiếu (4) và dung dịch đối chiếu (5) trong điều kiện mô tả
như trên. Sắc ký đồ thu được phải
có thời gian lưu tương đối lần lượt
của acid 4- hydroxybenzoic đối với phenol là
khoảng 0,70, của acid 4- hydroxyisophtalic đối với
phenol là khoảng 0,90.
Điều chỉnh
độ nhạy của hệ thống sao cho chiều cao
của pic chính thu được từ sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (6) bằng ít
nhất 70% chiều cao của toàn thang sắc ký đồ.
Thử nghiệm này không có giá trị khi mà pic thứ ba trong
sắc ký đồ của dung dịch (5) không tương
ứng với pic chính trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (4) và độ phân giải
của pic tương ứng acid 4- hydroxyisophtalic với pic
tương ứng phenol là nhỏ hơn 1. Nếu điều
kiện về độ phân giải này không đạt, có
thể điều chỉnh lượng acid acetic trong pha động.
Tiêm
dung dịch thử và dung dịch đối chiếu
(6).
- Diện tích của những pic tương
tứng với acid 4-hydroxybenzoic, với acid 4-hydroxyisophtalic,
và phenol trong sắc ký đồ của dung dịch thử
không được lớn hơn diện tích của
những pic tương tứng lần lượt như
trên trong sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (6) (0,1% của acid 4-hydroxybenzoic; 0,05% của acid 4-
hydroxyisophthalic và 0,02% của phenol).
- Diện tích của bất cứ
pic nào, ngoại trừ pic chính và những pic tương
tứng với acid 4-hydroxybenzoic, với acid 4-hydroxyisophtalic,
và phenol trong sắc ký đồ của dung dịch thử
thì không được lớn hơn diện tích của pic
tương tứng với
acid 4-hydroxyisophtalic trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (6) (0,05%).
- Tổng diện tích các pic có được,
ngoại trừ pic chính, trong sắc ký đồ của
dung dịch thử không được lớn hơn hai
lần diện tích của pic tương tứng với acid 4-hydroxybenzoic trong
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(6) (0,2%). Bỏ qua tất
cả các pic mà diện tích nhỏ hơn 0,01 lần
diện tích của pic chính trong sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (6).
Không
được quá 100 phần triệu (Phụ lục
9.4.5).
Lấy
10 ml dung dịch S pha loãng thành 15 ml bằng nước và tiến hành thử.
Không
được quá 0,020% (Phụ lục 9.4.14).
Hoà
tan 1,0 g chế phẩm trong 5 ml dimethylformamid
(TT) và thêm 4 ml nước.
Trộn đều. Thêm 0,2 ml dung
dịch acid hydrocloric loãng (TT) và 0,5 ml dung dịch
Không
được quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Hoà
tan 2,0 g chế phẩm trong 15 ml ethanol
96% (TT), sau đó thêm 5 ml nước.
Lấy 12 ml dung dịch này thử theo phương pháp 2.
Dùng dung dịch chì mẫu 100 phần
triệu (TT) pha loãng bằng hỗn hợp ethanol 96% - nước (3: 1) để
được dung dịch chì mẫu 2 phần triệu
dùng chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000
g; áp suất giảm; silica gel).
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp
2).
Dùng
2,0 g chế phẩm.
Hoà
tan khoảng 0,120 g chế phẩm trong 30 ml ethanol 96% (TT), thêm 20 ml nước và 0,1 ml dung dịch đỏ phenol (TT).
Chuẩn độ bằng dung
dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) cho đến khi màu
chuyển từ vàng sang đỏ tím.
1
ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 N (CĐ) tương đương
với 13,81 mg C7H6O3.
Chế
phẩm được bảo quản trong chai lọ nút
kín, tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc
tróc lớp sừng da, chống bài tiết bã nhờn,
trị vảy nến, chất ăn da.