ALBENDAZOL
Albendazolum
C12H15 N3O2S P.t.l: 265,3
Albendazol là
methyl [5-(propylsulfanyl)-1H-benzimidazol-2-yl] carbamat, phải
chứa từ 98,0 đến 102,0% C12H15 N3O2S,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột màu
trắng hay hơi vàng.
Dễ tan trong
acid formic khan và dimethylformamid, hơi tan trong methanol và cloroform,
rất khó tan trong methylen clorid, thực tế không tan trong
nước và ethanol 96%.
Định tính
Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của albendazol chuẩn (ĐC).
Độ trong và màu sắc của dung dịch
Hoà tan 0,10 g
chế phẩm trong hỗn hợp acid formic khan - methylen
clorid (1 : 9) để được 10 ml. Dung dịch
thu được phải trong (Phụ lục 9.2) và có màu
không được đậm hơn màu mẫu VN6
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Tạp chất liên quan
Xác định
bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ lục
5.3).
Pha động: Dung dịch amoni dihydrophosphat 0,167% - methanol (300 : 700).
Dung dịch
thử: Hoà
tan 25,0 mg chế phẩm trong 5 ml methanol
(TT) có chứa 1% (tt/tt) acid
sulfuric (TT) và pha loãng thành 50,0 ml bằng pha động.
Dung dịch
đối chiếu: Hoà
tan 10,0 mg chế phẩm trong 10 ml methanol (TT) có chứa 1% (tt/tt) acid sulfuric (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng pha động.
Pha loãng 0,5 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml bằng
pha động.
Dung dịch
phân giải: Hoà
tan 50,0 mg chế phẩm và 50 mg oxybendazol
chuẩn (ĐC) trong 5 ml methanol
(TT) có chứa 1% (tt/tt) acid
sulfuric (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng pha động.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không
gỉ (0,25 m x 4,6 mm) được nhồi octadecylsilyl silica gel dùng cho sắc ký (5 mm), kích thước lỗ
xốp là 10 nm, hàm lượng carbon khoảng 19%.
Detector quang phổ
đặt ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ
dòng: 0,7 ml/phút.
Thể tích tiêm:
20 ml
Cách tiến
hành:
Tiêm dung dịch
đối chiếu. Điều chỉnh độ nhạy
của hệ thống sao cho chiều cao của pic chính
trong sắc ký đồ ít nhất bằng 50% thang đo. Tiêm
dung dịch phân giải. Phép thử chỉ có giá trị khi độ
phân giải giữa các pic tương ứng với
albendazol và oxybendazol không nhỏ hơn 3,0.
Tiêm dung dịch
thử. Tiếp tục chạy sắc ký trong khoảng thời
gian bằng 1,5 lần thời gian lưu của albendazol.
Ghi các sắc ký đồ thu được trong điều
kiện đã nêu, thời gian lưu tương đối
của tạp chất A khoảng 0,80, tạp chất B và C
khoảng 0,43, tạp chất D khoảng 0,40, tạp chất
E khoảng 0,47 và tạp chất F khoảng 0,57. Trong sắc
ký đồ thu được của dung dịch thử,
diện tích của bất kỳ pic phụ nào, ngoài pic chính,
không được lớn hơn 1,5 lần diện tích của
pic chính trong sắc ký đồ thu được của
dung dịch đối chiếu (0,75%) và tổng diện tích
của các pic phụ không lớn hơn 3 lần diện tích
của pic chính trong sắc ký đồ thu được của
dung dịch đối chiếu (1,5%). Bỏ qua các pic có diện
tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích pic chính trong sắc
ký đồ thu được của dung dịch đối
chiếu.
Ghi
chú:
Tạp chất A:
5-(propylsulphanyl)-1H-benzimidazol-2-amin
Tạp chất D:
5-(propylsulphonyl)-1H-benzimidazol-2-amin
Tạp chất B: methyl
[5-(propylsulphinyl)-1H-benzimidazol-2-yl]carbamat
Tạp chất C: methyl
[5-(propylsulphonyl)-1H-benzimidazol-2-yl]carbamat
Tạp chất E: methyl (1H-benzimidazol-2-yl)carbamat
Tạp chất
F:
methyl [5-(methylsulphanyl)-1H-benzimidazol-2-yl]carbamat
Mất khối lượng do làm khô
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 –
105 oC; 4 giờ).
Tro sulfat
Không
được quá 0,2% (Phụ lục 9.9, phương pháp
2).
Dùng 1,0 g
chế phẩm.
Định lượng
Hoà tan 0,250 g
chế phẩm trong 3 ml acid formic khan (TT) và thêm 40 ml acid
acetic khan (TT).
Chuẩn
độ bằng dung dịch
acid percloric 0,1 N (CĐ). Xác định điểm
kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ
đo điện thế (Phụ lục 10.2). Không
để nhiệt độ cao trong khi chuẩn
độ, lắc thật kỹ và dừng ngay chuẩn
độ khi đến điểm kết thúc.
1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ)
tương đương với 26,53 mg C12H15 N3O2S.
Bảo quản
Để
nơi tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Thuốc
giun
Chế
phẩm
Viên
nén.