ALOPURINOL
Allopurinolum
C5H4N4O P.t.l: 136,1
Alopurinol là
1,5-dihydro-4H-pyrazolo[3,4-d]pyrimidin-4-on, phải chứa từ
98,0 đến 102,0% C5H4N4O, tính theo
chế phẩm đã làm khô.
Tính
chất
Bột
trắng hay gần như trắng.
Rất
khó tan trong nước và trong ethanol 96%, tan trong các dung
dịch hydroxyd kiềm loãng.
Định
tính
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A.
Nhóm
II: B, C, D.
A. Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của alopurinol chuẩn (ĐC).
B. Hòa tan 10
mg chế phẩm trong 1 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M
và pha loãng thành 100,0 ml bằng dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT). Pha loãng 10,0 ml dung
dịch này thành 100,0 ml bằng dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT). Đo phổ hấp
thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) trong khoảng
từ 220 nm đến 350 nm, dung dịch thu được
phải cho một cực đại hấp thụ ở
250 nm và một cực tiểu hấp thụ ở 231 nm.
Tỷ số giữa độ hấp thụ ở
bước sóng cực tiểu 231 nm và độ hấp
thụ ở bước sóng cực đại 250 nm
phải từ 0,52 đến 0,62.
C. Hoà tan 0,3
g chế phẩm trong 2,5 ml dung
dịch natri hydroxyd loãng (TT) và thêm 50 ml nước.
Thêm từ từ và vừa thêm vừa lắc 5 ml dung dịch bạc nitrat 4,25% (TT1). Tạo thành tủa
trắng, không tan khi cho thêm 5 ml amoniac (TT).
D.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4).
Bản
mỏng: Silica
gel F254 (TT).
Hệ dung
môi: Ethanol
- dicloromethan (40 : 60).
Dung
dịch thử: Hòa tan 20 mg chế
phẩm trong amoniac đậm đặc (TT) và pha loãng
đến 10 ml bằng cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu: Hòa tan 20
mg alopurinol chuẩn (ĐC) trong
amoniac đậm đặc (TT) và pha loãng đến
10 ml bằng cùng dung môi.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 10 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký tới khi
dung môi đi được 15 cm. Để khô bản
mỏng ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải phù hợp
với vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu về vị trí và kích
thước.
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Hòa tan 1,0 g
chế phẩm trong 20 ml dung
dịch natri hydroxyd loãng (TT). Dung dịch phải
trong (Phụ lục 9.2) và có màu không được đậm
hơn màu mẫu V6 hoặc XV6 (Phụ
lục 9.3, phương pháp 2).
Tạp
chất liên quan
Tiến
hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ
lục 5.3), như mô tả trong phần Định
lượng.
Tiêm 20 ml dung
dịch đối chiếu (2). Khi sắc ký đồ được
ghi trong điều kiện đã nêu, các chất sẽ có
thời gian lưu như sau: tạp chất A khoảng 4,2
phút; tạp chất B và C khoảng 6,1 phút; alopurinol
khoảng 7,7 phút; tạp chất D khoảng 26,1 phút, tạp
chất E khoảng 27,8 phút. Phép thử chỉ có giá trị
khi độ phân giải giữa pic tương ứng
với tạp chất A và alopurinol ít nhất là 3,0.
Tiêm 20 ml dung
dịch thử (1) và 20 ml
dung dịch đối chiếu (1). Ghi sắc ký đồ
của dung dịch thử (1) với thời gian gấp 5
lần thời gian lưu của alopurinol. Trong sắc ký đồ
thu được của dung dịch thử (1): diện
tích của pic tương ứng với tạp chất A
không được lớn hơn diện tích pic của
tạp chất A trong sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (2) (0,2%); diện tích của pic
đôi chưa tách khỏi nhau tương ứng với
tạp chất B và C không được lớn hơn
diện tích pic đôi của tạp chất B và C trong
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(2) (0,2%); diện tích của bất kỳ pic nào tương
ứng với tạp chất D hoặc tạp chất E
không được lớn hơn diện tích các pic của
tạp chất D hoặc E trong sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (2) (0,1%); diện tích
của bất kỳ pic nào ngoài pic chính và các pic tương
ứng với tạp chất A, B, C, D và E, không được
lớn hơn diện tích của pic alopurinol trong sắc ký đồ
thu được của dung dịch đối chiếu
(1) (0,1%); tổng diện tích các pic này không được
lớn hơn 3 lần diện tích của pic alopurinol trong
sắc ký đồ thu được của dung dịch đối
chiếu (1) (0,3%). Bỏ qua tất cả các pic có diện
tích nhỏ hơn 0,2 lần diện tích pic alopurinol trong
sắc ký đồ thu được của dung dịch đối
chiếu (1).
Ghi chú:
Tạp
chất A: 5-amino-1H-pyrazol-4-carboxamid
Tạp
chất B: 5-(formylamino)-1H-pyrazol-4-carboxamid
Tạp
chất D: ethyl 5-amino-1H-pyrazol-4-carboxylat
Tạp
chất E: ethyl 5-(formylamino)-1H-pyrazol-4-carboxylat
Tạp chất C: 5-(4H-1,2,4-triazol-4-yl)-1H-pyrazol-4-carboxamid.
Kim loại
nặng
Không được
quá 20 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0
g chế phẩm tiến hành thử theo phương pháp 3.
Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để
chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất
khối lượng do làm khô
Không được
quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 –
105 oC).
Tro sulfat
Không được
quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g
chế phẩm.
Định
lượng
Tiến
hành bằng phương pháp sắc ký lỏng (Phụ
lục 5.3). Chuẩn bị các dung dịch ngay trước
khi tiêm.
Pha động:
Pha
động A: Dung dịch kali
dihydrophosphat 1,25 g/l.
Pha
động B: Methanol (TT).
Pha
động được sử dụng theo chương
trình dung môi như sau:
Thời
gian (phút) |
Pha
động A (%) |
Pha
động B (%) |
Ghi
chú |
0
- 30 |
90
® 70 |
10
® 30 |
Chương
trình gradient tuyến tính |
Dung môi pha
mẫu: Hỗn hợp gồm 2 thể tích pha động B
và 8 thể tích pha động A.
Dung
dịch thử (1): Hòa tan 50,0 mg chế
phẩm trong 5,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M và ngay
lập tức pha loãng thành 100,0 ml bằng dung môi pha mẫu.
Dung
dịch thử (2): Hòa tan 20,0 mg chế
phẩm trong 5,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M và ngay
lập tức pha loãng thành 250,0 ml bằng dung môi pha mẫu.
Dung
dịch đối chiếu (1): Pha
loãng 2,0 ml dung dịch thử (1) thành 100,0 ml bằng dung môi
pha mẫu. Pha loãng tiếp 5,0 ml dung dịch này thành 100,0 ml
bằng dung môi pha mẫu.
Dung
dịch đối chiếu (2): Hoà
tan 10,0 mg tạp chất A (ĐC); 5,0 mg tạp
chất B (ĐC); 5,0 mg tạp
chất C (ĐC);
5,0 mg tạp chất D (ĐC) và
5,0 mg tạp chất E (ĐC) trong
5,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1 M. Thêm 20,0
ml dung dịch thử (1) và ngay lập tức pha loãng thành
100,0 ml bằng dung môi pha mẫu. Pha loãng 1,0 ml dung dịch
này thành 100,0 ml bằng dung môi pha mẫu.
Dung
dịch đối chiếu (3): Hòa
tan 20,0 mg alopurinol chuẩn (ĐC) trong 5,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,1M và ngay lập tức pha loãng
thành 250,0 ml bằng dung môi pha mẫu.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép
không gỉ (25 cm x 4,6 mm, 5 mm)
được nhồi pha tĩnh C.
Detector quang
phổ tử ngoại đặt ở bước sóng 230
nm.
Tốc độ
dòng: 1,0 ml/phút.
Thể tích
tiêm: 20 ml
Cách
tiến hành: Tiêm dung dịch đối
chiếu (3). Điều chỉnh độ nhạy của
hệ thống sao cho chiều cao của pic chính đạt
ít nhất 50% của thang đo. Tiêm dung dịch thử (2).
Dựa vào sắc ký đồ thu được của
dung dịch đối chiếu (3) để tính hàm
lượng phần trăm alopurinol.
Bảo quản
Trong đồ
đựng kín
Loại
thuốc
Dùng trong điều
trị bệnh gút.
Chế
phẩm
Viên nén
alopurinol.