C28H31FN4O P.t.l.: 458.6
Astemizol là 1-(4-fluorobenzyl)-N-[1-[2-(4-methoxyphenyl)ethyl]piperidin-4-yl]-1H-
benzimidazol-2-amin, nó phải chứa từ
99,0% đến 101,0% C28H31FN4O, tính
theo chế phẩm khan.
Bột trắng hoặc
gần như trắng, thực tế không tan trong nước,
dễ tan trong dicloromethan và methanol, tan trong ethanol.
Định tính:
Có thể chọn một trong
hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, B.
Nhóm II: A, C, D.
A. Điểm chảy 175oC
đến 178oC (phụ lục 6.7).
B. Phổ hồng ngoại
(phụ lục 4.2) của chế phẩm thử phải
phù hợp với phổ hồng ngoại của astemizol
chuẩn. Kiểm tra chất được điều
chế dưới dạng đĩa.
C. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (phụ lục 5.4)
Bản mỏng:
Dùng pha tĩnh là octadecylsilyl silica gel.
Dung môi khai triển:
Dung dịch amoni acetat (TT)-dioxan (TT)-methanol (TT) (
Dung dịch thử:
Hòa tan 30 mg chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng
thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 30 mg astemizol
chuẩn trong methanol (TT) và pha loãng bằng methanol
(TT) đủ 5 ml.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan 30 mg astemizol
chuẩn và 30 mg ketoconazol chuẩn trong methanol (TT)
và pha loãng bằng methanol (TT) đủ 5 ml.
Cách tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch. Triển khai sắc ký đồ cho
đến khi mép dung môi đi được một
khoảng dài 15 cm. Làm khô bản mỏng trong luồng không
khí ấm 15 phút. Để bản mỏng vào bình đựng
iod cho đến khi xuất hiện các vết. Kiểm tra
dưới ánh sáng ban ngày. Một vết chính trên sắc ký đồ
dung dịch thử có vị trí, kích thước tương
tự vết chính trên sắc ký đồ dung dịch đối
chiếu (1). Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu (2) có
hai vết tách hẵn nhau.
D. Trộn khoảng 5 mg
chế phẩm với 45 mg magnesi oxyd nặng (TT) và nung
trong chén cho đến khi cặn gần như trắng (thường
dưới 5 phút). Để nguội. Thêm 1 ml nước
(TT); 0,05 ml dung dịch phenolphtalein (TT) và khoảng 1
ml dung dịch acid hydrocloric loãng (TT) để làm
mất màu dung dịch. Lọc. Lấy 1 ml dịch lọc
cho vào một hỗn hợp vừa mới điều
chế gồm 0,1 ml dung dịch alizarin S (TT) và 0,1 ml dung
dịch zirkonyl nitrat (TT). Trộn đều. Để
yên 5 phút. So sánh màu của dung dịch này với màu của
dung dịch mẫu trắng được điều
chế tương tự. Dung dịch thử có màu vàng, dung
dịch mẫu trắng có màu đỏ.
Độ trong và màu sắc
dung dịch:
Hòa tan 0,2 g chế phẩm trong
methanol (TT) rồi pha loãng thành 20 ml với cùng dung
mội. Dung dịch này phải trong (phụ lục 9.2) và
không được có màu đậm hơn màu của dung
dịch đối chiếu V7 (phụ lục 9.3,
phương pháp 2).
Các chất liên quan:
Phương pháp sắc ký
lỏng (phụ lục 5.3). Điều chế các dung
dịch ngay trước khi dùng.
Pha động A:
Dung dịch tetrabutylamoni hydrosulfat (TT) (17 g/l).
Pha động B:
Acetonitril (TT).
Dung dịch thử:
Hòa tan 0,100 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng
bằng methanol (TT) thành 10,0 ml.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 2,5 mg astemizol
chuẩn và 25 mg ketoconazol chuẩn trong methanol (TT)
và pha loãng thành 100,0 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch
thử thành 100,0 ml bằng methanol (TT). Lấy 5,0 ml dung
dịch này, pha loãng thành 20,0 ml bằng methanol (TT).
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (10 cm ´ 4,6
mm), chất nhồi octadecylsilyl silica gel đã khử
hoạt base dùng cho sắc ký (3 mm).
Tốc độ dòng: 1,5
ml/phút.
Detector quang phổ tử
ngoại đặt ở bước sóng 278 nm.
Thể tích tiêm: 10 ml.
Chương trình chạy
gradien tuyến tính như sau:
Thời
gian (phút) |
Pha
động A (%) |
Pha
động B (%) |
Chú thích |
0 15 18 23 28
= 0 |
95 80 0 95 95 |
5 20 100 5 5 |
Bắt đầu chạy
gradien Kết thúc gradien Thời gian làm sạch (purge) Nối lại cân bằng lúc
đầu Bắt đầu chương
trình tiếp theo |
Cách tiến hành:
Cân bằng cột ít nhất
30 phút với acetonitril (TT), sau đó cân bằng
bằng thành phần pha động “bắt đầu
chạy gradien” ít nhất 5 phút.
Tiêm dung dịch đối
chiếu (2), điều chính độ nhạy của
hệ thống sao cho chiều cao của pic chính trên sắc
ký đồ tối thiểu bằng 50% chiều cao cả
thang đo.
Tiêm dung dịch đối
chiếu (1). Thời gian lưu của các chất như
sau: Ketoconazol khoảng 8 phút, astemizol khoảng 9 phút. Phép
thử chỉ có giá trị khi độ phân giải
giữa các píc tương ứng với ketoconazol và astemizol
ít nhất là 1,5. Nếu cần, điều chỉnh
nồng độ cuối cùng của acetonitril hoặc
tỷ lệ phần trăm của dung dịch
tetrabutylamoni hydrosulfat trong pha động hoặc điều
chỉnh chương trình thời gian đối với
sự rửa giải gradien tuyến tính.
Tiêm riêng biệt methanol (TT)
làm mẫu trắng, dung dịch thử và dung dich đối
chiếu (2). Trên sắc ký đồ dung dịch thử,
diện tích của bất kỳ pic nào, trừ pic chính
cũng không được lớn hơn diện tích
của pic chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2) (0,25%). Tổng diện tích của tất
cả các pic, trừ pic chính không được lớn hơn
2 lần diện tích của pic chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (2) (0,5%). Bỏ qua
tất cả các pic tương ứng với các pic trên
sắc ký đồ mẫu trắng và các pic có diện tích
nhỏ hơn 0,2 lần diện tích của pic chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(2).
Mất khối lượng do
làm khô:
Không quá 0,5% (phụ lục
9.6).
(1,000 g; 100o đến
105oC).
Tro sulfat:
Không quá 0,1% (phụ lục
9.9).
Lấy 1,0 g để xác định.
Định lượng:
Hòa tan 0,200 g chế phẩm
trong 50 ml một hỗn hợp gồm 1 thể tích acid
acetic khan (TT), 7 thể tích methyl ethyl ceton (TT).
Chuẩn độ bằng dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ),
lấy 0,2 ml dung dịch naphtolbenzein (CT) làm chỉ
thị.
1 ml dung dịch acid percloric
0,1 N (CĐ) tương đương với 22,93 mg C28H31FN4O
Bảo quản:
Tránh ánh sáng.
Loại thuốc:
Thuốc kháng histamin H1.