(C17H23 NO3)2.
H2SO4. H2O P.t.l:
694,8
Atropin
sulfat là (1R, 3r, 5S)-tropan-3-yl-(±)-tropat
sulfat monohydrat, phải chứa từ 99,0 đến 101,0% (C17H23NO3)2.
H2SO4, tính theo chế phẩm đã
làm khô.
Tinh
thể không màu hay bột kết tinh màu trắng, không mùi. Chế
phẩm chảy ở khoảng 190 oC và bị phân
huỷ khi tiến hành đo trên chế phẩm
được sấy ở 135 oC trong 15 phút.
Rất tan trong nước, dễ tan trong ethanol 96%, thực
tế không tan trong ether và cloroform.
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A, B, E.
Nhóm
II: C, D, E, F.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của atropin sulfat chuẩn (ĐC).
B.
Dung dịch nước cho thấy hầu như không cho góc
quay cực (xem phép thử).
C.
Hòa tan khoảng 50 mg chế phẩm trong 5 ml nước, thêm 5 ml dung
dịch acid picric (TT).
Lọc, rửa tủa bằng nước
và sấy khô ở 100 đến 105 °C trong
2 giờ. Tủa chảy ở nhiệt độ từ
174 đến 179 °C (Phụ
lục 6.7).
D.
Thêm 0,2 ml acid nitric bốc khói
(TT) vào 1 mg chế phẩm và bốc hơi trong cách
thủy tới khô. Để nguội cắn, thêm 2 ml aceton (TT) và 0,1 ml dung dịch kali hydroxyd 3% trong
methanol (TT). Màu tím xuất hiện.
E.
Cho phản ứng đặc trưng của ion sulfat
(Phụ lục 8.1)
F.
Cho phản ứng của alcaloid (Phụ lục 8.1)
Hòa
tan 0,60 g chế phẩm trong nước
không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 30 ml với cùng dung
môi. Dung dịch có pH từ 4,5 đến 6,2 (Phụ lục
6.2)
Từ
-0,50 đến +0,05o, tính theo chế phẩm đã
làm khô (Phụ lục 6.4).
Cân
chính xác khoảng 2,5 g chế phẩm, hoà tan trong nước và pha loãng thành 25,0
ml với cùng dung môi, đo trong ống dài 2 dm.
Alcaloid
lạ và sản phẩm phân huỷ
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G (TT).
Dung môi khai triển: Aceton - nước - amoniac
đậm đặc (90 : 7 : 3).
Dung dịch thử: Hoà
tan 0,2 g chế phẩm trong methanol
(TT) và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Pha loãng 1 ml dung dịch thử thành 100
ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Pha loãng 5 ml dung dịch đối
chiếu (1) thành 10 ml bằng methanol
(TT).
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 10 cm.
Lấy bản mỏng ra để khô ngoài không khí. Sấy
bản mỏng ở 100 - 105 oC trong 15 phút,
để nguội, phun thuốc
thử Dragendorff (TT).
Bất cứ vết phụ nào của dung dịch thử
không được đậm màu hơn vết chính của
dung dịch đối chiếu (1) (1,0%) và chỉ
được có 1 vết phụ đậm màu hơn
vết chính của dung dịch đối chiếu (2) (0,5%).
A(1%,
1 cm) ở bước sóng 245 nm không được lớn
hơn 4,0 (khoảng 0,5%) tính theo chế phẩm đã làm
khô.
Dùng
dung dịch chế phẩm 0,1% trong dung dịch acid
hydrocloric 0,01 N để đo độ hấp thụ
(Phụ lục 4.1)
Nước
2,0
đến 4,0% (Phụ lục 10.3).
Sử
dụng 0,50 g chế phẩm.
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng
1,0 g chế phẩm.
Cân
0,500 g chế phẩm, thêm 30 ml acid
acetic khan (TT) lắc siêu âm để hoà tan. Chuẩn
độ bằng dung dịch
acid percloric 0,1 N (CĐ) và xác
định điểm kết thúc bằng phương pháp
chuẩn độ đo điện thế (Phụ
lục 10.2).
Song song làm mẫu trắng trong cùng điều kiện.
1
ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ)
tương đương với 67,68 mg (C17H23NO3)2.
H2SO4.
Đựng
trong lọ nút kín, tránh ánh sáng và ẩm.
Loại thuốc
Thuốc
ức chế đối giao cảm.
Chế phẩm
Thuốc
nhỏ mắt dạng thuốc nước và thuốc
mỡ, thuốc tiêm, viên nén.