Acid
mefenamic
Acidum mefenamicum
C15H15NO2
P.t.l: 241,3
Acid mefenamic là acid
2-[(2,3-dimethylphenyl)amino]benzoic, phải chứa từ 99,0 đến
100,5% C15H15NO2, tính theo
chế phẩm khan.
Tính
chất
Bột vi tinh thể màu
trắng hay gần như trắng.
Thực tế không tan trong
nước, hơi tan trong ethanol 96% và trong methylen clorid.
Dễ tan trong các dung dịch hydroxyd kiềm loãng. Có
nhiều dạng tinh thể.
Định
tính
Có thể chọn một trong
hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A
Nhóm II: B, C, D
A. Phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của acid mefenamic chuẩn (ĐC). Nếu
phổ hồng ngoại của mẫu thử và mẫu
chuẩn khác nhau thì hoà tan tách biệt chế phẩm và acid mefanamic chuẩn (ĐC)
trong ethanol 96% (TT), bốc
hơi đến khô, ghi phổ
mới các cắn thu được.
B. Hòa tan 20 mg chế phẩm
trong hỗn hợp acid
hydrocloric 1 M - methanol (1 :
99) và pha loãng thành 100 ml với cùng hỗn hợp dung môi. Pha loãng
5 ml dung dịch này thành 50 ml với một hỗn hợp acid hydrocloric 1 M - methanol (1 : 99). Đo phổ
hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch này
trong khoảng bước sóng từ 250 nm đến 380 nm.
Phổ thu được có hai cực đại hấp
thụ ở 279 nm và 350 nm. Tỷ số độ hấp thụ
đo ở bước sóng cực đại 279 nm so
với ở 350 nm khoảng từ 1,1 đến 1,3.
C. Hoà tan khoảng 25 mg chế
phẩm trong 15 ml methylen clorid
(TT) và quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 365 nm, dung dịch phát huỳnh quang vàng xanh
đậm. Thêm từ từ từng giọt 0,5 ml dung dịch bão hoà acid tricloroacetic và
quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 365 nm. Dung dịch không phát huỳnh quang.
D. Hoà tan khoảng 5 mg chế
phẩm trong 2 ml acid sulfuric (TT)
và thêm 0,05 ml dung dịch kali dicromat 0,5 % (TT), màu
xanh lục đậm tạo thành và nhanh chóng chuyển sang
màu xanh nâu.
Tạp
chất liên quan
Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 (TT).
Dung môi khai triển: Acid acetic băng - dioxan – toluen (1 : 25 : 90).
Dung môi hòa tan: Hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 3).
Dung dịch thử: Hoà tan 0,125 g chế phẩm trong dung môi hòa tan và pha loãng
thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1 ml dung dịch thử thành 50 ml
với dung môi hòa tan. Pha loãng 1
ml dung dịch này thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối chiếu (2): Hoà tan 5 mg acid
flufenamic (TT) và 5 mg acid
mefenamic chuẩn (ĐC) trong dung môi hòa tan và pha loãng thành
10 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bảng mỏng 20 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm.
Làm khô bản mỏng bằng luồng không khí ấm. Đặt
bản mỏng vào bình có hơi iod trong 5 phút và quan sát
dưới đèn tử ngoại ở bước sóng 254
nm. Trong sắc ký đồ thu được từ dung
dịch thử: Bất cứ vết tạp nào, ngoài
vết chính không được đậm hơn vết
trong sắc ký đồ thu được từ dung
dịch đối chiếu (1) (0,2%). Phép thử chỉ có
giá trị khi sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2) cho 2 vết tách rõ ràng.
2,3 – Dimethylanilin
Dung môi hòa tan: Hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 3).
Dung dịch (1): Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong dung môi hòa tan và pha loãng
thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch này được dùng để chuẩn
bị dung dịch thử.
Dung dịch (2): Hòa tan 50 mg 2,3- Dimethylanilin
(TT) trong dung môi hòa tan và pha loãng thành 100 ml với cùng dung
môi. Pha loãng 1ml dung dịch này thành 100ml với dung môi hòa tan.
Dung dịch này được dùng để chuẩn
bị dung dịch chuẩn.
Dùng 3
ống thủy tinh đáy
bằng: ống thứ
nhất lấy 2 ml dung dịch (1); ống thứ hai lấy 1 ml dung
dịch (2) và 1 ml dung môi hòa tan; ống thứ ba lấy 2 ml
dung môi hòa tan (chuẩn bị mẫu trắng). Thêm vào
mỗi ống 1 ml dung dịch
dimethylaminobenzaldehyd 1% trong methanol vừa mới pha
và 2 ml acid acetic băng (TT); để
yên ở nhiệt độ phòng trong 10 phút. Màu vàng của
dung dịch thử có độ đậm ở giữa
màu của dung dịch mẫu trắng và dung dịch
mẫu chuẩn (100 phần triệu).
Đồng
Không quá 10
phần triệu.
Xác định
bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên
tử ( Phụ lục 4.4, phương pháp 1).
Dung dịch thử: Lấy 1,00 g chế phẩm vào trong một chén nung, làm
ẩm bằng acid sulfuric (TT),
đun nóng cẩn thận trên ngọn lửa trong 30 phút và
sau đó nung từ từ đến 650oC. Tiếp
tục nung đến khi màu đen biến mất. Để
nguội, hoà tan cắn trong dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với
cùng dung môi.
Các dung dịch đối chiếu: Chuẩn bị các dung dịch đối
chiếu, dùng dung dịch đồng chuẩn (0,1% Cu),
pha loãng nếu cần với acid
nitric 0,1 M (TT).
Đo độ
hấp thụ ở bước sóng 324,8 nm, dùng đèn cathod
rỗng đồng làm nguồn bức xạ và ngọn
lửa là không khí – acetylen.
Mất
khối lượng do làm khô
Không quá 0,5% ( Phụ lục
9.6).
Dùng 1,000 g chế phẩm ,
sấy ở 100 – 105 oC.
Tro
sulfat
Không quá 0,1% (Phụ lục
9.9).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định
lượng
Hoà tan 0,200 g chế phẩm
bằng cách lắc siêu âm trong 100 ml ethanol 96% (TT) ấm đã được trung hòa
trước bằng dung
dịch đỏ phenol (TT).
Thêm 0,1 ml dung dịch đỏ phenol (TT) và chuẩn
độ bằng dung dịch
natri hydroxyd 0,1 M (CĐ).
1ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M (CĐ)
tương ứng với 24,13 mg C15H15NO2.
Bảo
quản
Trong chai lọ nút kín,
để nơi mát.
Loại
thuốc
Thuốc giảm đau,
chống viêm.
Chế
phẩm
Viên nang, viên nén.