AMPHOTERICIN B
C47H73NO17 P.t.l: 924,0
Amphotericin
B là một hỗn hợp các polyen chống nấm được sản xuất
bằng cách nuôi cấy một số giống Streptomyces nodosus hoặc
bằng các phương pháp, chứa chủ yếu là
amphotericin B .
Amphotericin
B là acid (1R, 3S, 5R, 6R, 9R, 11R, 15S, 16R, 17R, 18S, 19E, 21E, 23E,
25E, 27E, 29E, 31E, 33R, 35S, 36R,
37S) -33- [(3-amino-3,6-dideoxy- b - D - mannopyranosyl) oxy ]-1, 3, 5, 6, 9, 11, 17, 37 - octahydroxy
-15, 16, 18 trimethyl - 13 - oxo - 14, 39 - dioxabicyclo - [33.3.1]
nonatriaconta -19, 21, 23, 25, 27, 29, 31 - heptaen - 36 carboxylic.
Hoạt
lực của chế phẩm không được nhỏ hơn 750 IU/mg tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột
màu vàng hoặc da cam. Thực tế không tan trong nước,
tan trong dimethyl sulfoxid và trong propylen glycol, khó tan trong
dimethylformamid, rất khó tan trong methanol, thực tế không
tan trong ethanol 96%.
Dung
dịch chế phẩm loãng nhạy cảm với ánh sáng
và bị mất hoạt tính ở pH thấp.
Định tính
A. Phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của amphotericin B chuẩn (CĐ).
Nếu phổ của chế phẩm khác với phổ
của chất chuẩn thì sấy chế phẩm ở 60 oC, áp suất không quá 0,7 kPa trong 1
giờ và tiến hành đo một phổ mới.
B. Hoà tan 25 mg chế phẩm
trong 5 ml dimethyl sulfoxid (TT) và pha loãng thành 50 ml bằng
methanol (TT). Pha loãng 2 ml dung
dịch này thành 200 ml bằng methanol
(TT). Trong dải sóng từ
300 nm đến 450 nm (Phụ lục 4.1), dung dịch cho 3
cực đại hấp thụ ở 362 nm, 381 nm và 405 nm.
Tỷ số giữa độ hấp thụ ở 362 nm
và ở 381 nm phải từ 0,57 đến 0,61. Tỷ
số giữa độ hấp thụ ở 381 nm và ở
405 nm phải từ 0,87 đến 0,93.
C. Thêm 5 ml acid phosphoric (TT) vào
1 ml dung dịch chế phẩm 0,05% trong
dimethyl sulfoxid
(TT) sao cho lớp acid nằm
ở bên dưới, tránh làm trộn lẫn 2 lớp
chất lỏng. Một vòng
màu xanh lam xuất hiện ngay lập tức ở mặt
tiếp xúc giữa 2 lớp chất lỏng. Lắc, màu xanh lam đậm được
tạo thành. Thêm 15 ml nước và lắc; dung dịch
sẽ chuyển thành màu vàng
nhạt.
Không được quá 10,0% và
không được quá 5,0% khi sử dụng để
sản xuất thuốc tiêm. Tiến hành xác định theo
phương pháp sau:
Dung dịch thử: Hoà tan 50,0 mg chế
phẩm trong 5 ml dimethyl sulfoxid (TT) và thêm methanol (TT) vừa đủ 50,0 ml. Pha
loãng 2,0 ml dung dịch này thành 25,0 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối
chiếu (1): Hoà tan 50,0 mg amphotericin B chuẩn (ĐC)
trong 5 ml
dimethyl sulfoxid (TT) và thêm
methanol (TT) vừa đủ 50,0 ml. Pha
loãng 2,0 ml dung dịch này thành 25,0 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Hoà tan 25,0 mg nystatin chuẩn (ĐC)
trong 25 ml dimethyl sulfoxid (TT) và thêm methanol (TT) vừa
đủ 250,0 ml. Hút 2,0 ml dung dịch này thêm methanol (TT) vừa đủ 25,0 ml.
Đo độ hấp
thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thử, dung
dịch đối chiếu (1), dung dịch đối
chiếu (2) ở bước sóng cực đại 282 nm và
304 nm, dùng dung dịch dimethyl
sulfoxid 0,8% (tt/tt) trong methanol
(TT) làm mẫu trắng. Tính độ hấp thụ
riêng của chế phẩm, của nystatin chuẩn và
amphotericin B chuẩn ở cả 2 bước sóng, theo
chất đã làm khô mỗi loại. Hàm lượng
phần trăm tetraen được tính theo công thức
sau:
100 (B1S2
– B2S1)
F +
¾¾¾¾¾¾¾¾¾
(N2B1 – N1B2)
Trong đó:
S1 và S2 là độ
hấp thụ riêng của chế phẩm ở bước
sóng 282 nm và 304 nm
N1 và N2 là độ
hấp thụ riêng của nystatin chuẩn ở bước
sóng 282 nm và 304 nm
B1 và B2 là độ
hấp thụ riêng của amphotericin B chuẩn ở bước
sóng 282 nm và 304 nm
F
là hàm lượng tetraen trong amphotericin B chuẩn.
Mất
khối lượng do làm khô
Không được quá 5,0 %
(Phụ lục 9.6)
(1,000 g; áp suất không quá 0,7
kPa; 60 oC)
Tro sulfat
Không được quá 3,0 % và
không được quá 0,5 % khi sử dụng để
sản xuất thuốc tiêm (Phụ lục 9.9, phương
pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Độ
vô khuẩn
Nếu sử dụng để
sản xuất thuốc tiêm mà không tiến hành tiệt
khuẩn thì chế phẩm phải vô khuẩn (Phụ
lục 13.7)
Nội
độc tố vi khuẩn
Không được quá 1,0
IU/mg, nếu sử dụng để sản xuất
thuốc tiêm mà không loại bỏ nội độc tố vi khuẩn (Phụ lục
13.2 ).
Định
lượng
Trong quá trình định
lượng, tất cả các dung dịch phải tránh ánh
sáng. Hoà tan 25,0 mg chế phẩm trong dimethyl sulfoxid (TT) và vừa lắc vừa
thêm dung môi này đến vừa đủ 25,0 ml. Lắc
dung dịch gốc liên tục và
từ dung dịch gốc này pha loãng bằng dimethyl
sulfoxid (TT) để thu được
các dung dịch có nồng độ
thích hợp là
nồng độ 44,4, 66,7 và 100 IU/ml). Dung dịch cuối
cùng được chuẩn bị bằng cách pha loãng 20
lần các dung dịch trên bằng dung dịch đệm phosphat 0,2 M pH 10,5 (TT). Chuẩn bị đồng thời dung dịch chuẩn và
dung dịch thử trong cùng một điều kiện.
Tiến hành "Xác định hoạt lực của kháng
sinh bằng phương pháp thử vi sinh vật "(Phụ
lục 10.10).
Bảo quản trong lọ kín,
tránh ánh sáng và giữ ở nhiệt độ 2 oC đến
8 oC. Nếu chế phẩm vô trùng, bảo quản trong
đồ đựng vô trùng, kín.
Nhãn
Trên nhãn phải ghi rõ:
Khi chế phẩm không có
nội độc tố vi khuẩn
Khi chế phẩm vô khuẩn
Khi chế phẩm phù hợp để
sản xuất thuốc tiêm.
Loại thuốc
Chống nấm.
Dạng dùng
Viên ngậm amphotericin
Hỗn dịch uống amphotericin.