C16H26O5 P.t.l:
298,4
Artemether là (3R,5aS,6R,8aS,9R,10S,12R,12aR)-decahydro-10-methoxy-3,6,9-trimethyl-3,12-epoxy-12H-pyrano[4,3-j]-1,2-benzodioxepin,
phải chứa từ 97,0
đến 102,0% C16H26O5 tính theo
chế phẩm đã làm khô khi định lượng
bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao; từ 98,0 đến 102,0%
C16H26O5 tính theo chế phẩm
đã làm khô khi định lượng bằng phương
pháp quang phổ.
Tinh thể màu trắng
hoặc bột kết tinh màu trắng.
Dễ tan trong ethyl acetat và
ethanol, rất tan trong dicloromethan và aceton, thực tế không
tan trong nước.
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính
sau:
Nhóm I: A, B.
Nhóm II: B, C, D.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của
chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của artemether chuẩn
(ĐC) hoặc phổ hồng ngoại đối chiếu
của artemether.
B. Trong mục thử tạp chất liên quan bằng phương
pháp sắc ký lớp mỏng, vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch thử (2) phải tương ứng về
vị trí, kích thước và màu sắc với vết chính
trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(3). Hoặc trong mục định lượng bằng phương
pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải cho pic chính tương ứng
về thời gian lưu với pic chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
C. Lấy khoảng 30 mg chế phẩm, thêm khoảng 1
ml ethanol (TT) và khoảng 0,1 g
kali iodid (TT). Đun nóng hỗn
hợp trên cách thuỷ, màu vàng tạo thành.
D. Hòa tan 30 mg chế phẩm trong ethanol (TT). Nhỏ vài giọt dung dịch thu được
lên một khay sứ màu trắng, thêm một giọt dung dịch vanilin 5% trong acid sulfuric, màu hồng xuất
hiện.
Khoảng nóng chảy
Từ 86,0 oC đến 90,0 oC (Phụ
lục 6.7).
Góc quay cực
riêng
Từ +166o đến +173o,
tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4).
Dùng dung dịch chế phẩm có nồng độ
10 mg/ml trong ethanol (TT).
Không được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; áp suất không quá 2,67 kPa; phosphor pentoxyd).
Không được quá 0,1% (Phụ lục 9.9,
phương pháp 1)
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Có thể áp dụng một trong hai phương pháp.
A. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(Phụ lục 5.3)
Điều kiện sắc ký giống như mục định
lượng (Phương pháp A).
Dung dịch thử: Hòa tan 100,0 mg chế phẩm trong vừa đủ
10,0 ml pha động.
Dung dịch đối
chiếu: Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử
thành 200,0 ml bằng pha động.
Cách tiến hành: Tiến hành sắc ký với dung dịch thử và dung dịch đối chiếu. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử, diện tích của bất kỳ pic phụ nào không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (0,5%). Không được quá một pic phụ có diện tích pic lớn hơn một nửa diện tích pic chính của dung dịch đối chiếu (0,25%) và tổng diện tích của tất cả các pic phụ trên sắc ký đồ dung dịch thử không được lớn hơn hai lần diện tích pic chính trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (1,0%). Loại bỏ các pic phụ có diện tích nhỏ hơn 0,1 lần diện tích pic chính của dung dịch đối chiếu.
B. Tiến hành phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G
(TT).
Dung môi khai triển: Ether dầu hỏa
có khoảng sôi từ 40 oC đến 60 oC -
ethyl acetat (7 : 3).
Dung dịch thử (1): Hòa tan 100,0 mg chế phẩm trong aceton (TT) và pha loãng thành 10,0 ml
với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 1 ml dung dịch thử (1) thành 100
ml bằng aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu (1): Pha loãng
1,0 ml dung dịch thử (1) thành 200,0 ml bằng aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu (2): Pha loãng
5,0 ml dung dịch đối chiếu (1) pha loãng thành 10,0 ml bằng
aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu (3): Hòa tan 10 mg artemether chuẩn (ĐC) trong vừa đủ 100
ml aceton (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10
µl các dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến
khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Làm khô bản
mỏng ngoài không khí. Phun dung
dịch vanilin 5% trong acid sulfuric và kiểm tra các vết dưới
ánh sáng ban ngày. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử (1), bất kỳ vết phụ
nào không được đậm màu hơn vết chính
của dung dịch đối chiếu (1) (0,5%) và không được
có quá một vết phụ đậm màu hơn vết
chính của dung dịch đối chiếu (2) (0,25%).
Có thể áp dụng một trong hai phương pháp.
A. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril - nước (62 : 38).
Dung dịch thử: Hòa tan khoảng 100,0 mg chế phẩm
trong pha động và pha loãng thành 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch chuẩn: Hòa tan
khoảng 100,0 mg artemether chuẩn
(ĐC) trong pha động và pha loãng thành 10,0 ml với
cùng dung môi.
Điều kiện
sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4,0 mm) được
nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở
bước sóng 216 nm.
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch chuẩn và dung
dịch thử.
Tính toán hàm lượng của
C16H26O5 dựa vào diên tích pic đáp ứng
trên sắc ký đồ của dung dịch thử và dung dịch
chuẩn.
B.
Phương pháp quang phổ hấp thụ tử ngoại
và khả kiến (Phụ lục 4.1).
Cân chính xác
khoảng 0,050 g chế phẩm, hòa tan trong vừa đủ 100,0 ml ethanol (TT). Hút chính xác 2,0 ml dung dịch thu được
cho vào bình định mức dung tích 100,0 ml; thêm dung
dịch acid hydrocloric 1 M trong ethanol
(TT) vừa đủ đến vạch. Đậy kín bình và để trong cách thuỷ ở
55 0C trong 5 giờ, làm nguội đến nhiệt độ
phòng. Đo độ hấp thụ của dung dịch này
tại bước sóng cực đại khoảng 254 nm
trong cốc đo có bề dày 1 cm.
Tính toán hàm lượng
C16H26O5
bằng cách so sánh với độ hấp thụ của
dung dịch chuẩn được chuẩn bị như
dung dịch thử.
Đựng trong đồ bao gói kín, tránh ánh sáng và ở nhiệt độ mát.
Phải quy định rõ thời hạn sử
dụng và điều kiện bảo quản.
Kháng ký sinh trùng sốt rét.
Thuốc tiêm, viên nang.