C14H18N2O5
P.t.l:
294,3
Aspartam là acid
(3S)-3-amino-4-[[(1S)-1-benzyl-2-methoxy-2-oxoethyl]amino]-4-oxobutanoic, phải chứa từ 98,0
đến 102,0% C14H18N2O5,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột
kết tinh trắng, hơi hút ẩm.
Khó
tan hoặc hơi tan trong nước và ethanol 96%, thực tế
không tan trong hexan và dicloromethan.
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính
sau:
Nhóm I: B.
Nhóm II: A, C, D.
A. Hòa tan 0,1 g chế phẩm trong ethanol 96% (TT), pha loãng đến 100 ml với cùng
dung môi. Đo phổ hấp thụ ánh sáng của dung
dịch thu được trong khoảng bước sóng
từ 230 nm đến 300 nm (Phụ lục 4.1). Dung
dịch phải có các cực đại hấp thụ
tại 247 nm, 252 nm, 258 nm và 264 nm.
B. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của
chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của aspartam chuẩn
(ĐC).
C. Tiến hành phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G (TT).
Dung môi khai triển: Nước - acid formic
khan - methanol - dicloromethan (2 : 4 : 30 : 64).
Dung dịch thử: Hòa tan 15 mg chế phẩm trong 2,5 ml nước, pha loãng thành 10 ml bằng
acid acetic (TT).
Dung dịch đối
chiếu: Hòa tan 15 mg aspartam chuẩn (ĐC) trong 2,5
ml nước và pha loãng thành
10 ml bằng acid acetic (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20
µl các dung dịch trên. Triển khai sắc ký cho đến
khi dung môi đi được khoảng 15 cm. Làm khô bản
mỏng ngoài không khí. Phun dung
dịch ninhydrin (TT) và sấy bản mỏng ở nhiệt
độ 100 – 105 oC trong 15 phút. Vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch thử phải tương ứng về vị trí,
kích thước và màu sắc với vết chính trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
D. Hòa tan khoảng 20 mg chế phẩm trong 5 ml methanol (TT), thêm 1 ml dung dịch hydroxylamin kiềm (TT1).
Đun nóng trên cách thủy trong 15 phút. Để nguội, điều
chỉnh pH đến 2 bằng dung
dịch acid hydrocloric loãng (TT). Thêm 0,1 ml dung dịch sắt (III) clorid 10,5% (TT), màu đỏ
nâu xuất hiện.
Dung dịch S: Hòa tan 0,8 g chế phẩm trong nước không có carbon dioxyd (TT)
và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch S phải trong (Phụ lục
9.2) và không được đậm màu hơn dung dịch màu
mẫu VL6 (Phụ lục 9.3).
Độ
dẫn điện
Không được quá 30 mS.cm-1 (Phụ lục
6.10).
Xác định độ dẫn điện
của dung dịch S (C1) và của nước đã
dùng để chuẩn bị dung dịch S (C2). Các
kết quả đọc được phải ổn định,
chỉ được lệch 1% trong khoảng thời gian
30 giây. Tính độ dẫn điện của dung dịch
S bằng công thức: C1 – 0,992C2.
Góc quay cực
riêng
Từ +14,5o đến +16,5o,
tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4).
Hòa tan 2,00 g chế phẩm trong dung dịch acid formic khan 69,0% và
pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Đo góc quay cực của
dung dịch thu được.
Tiến hành bằng phương pháp sắc ký lỏng
(Phụ lục 5.3).
Pha động: Hỗn hợp acetonitril - dung dịch kali dihydrophosphat 0,68% đã được
diều chỉnh pH đến 3,7 bằng acid phosphoric (10 : 90).
Dung dịch thử: Hòa tan 0,60 g chế phẩm trong hỗn
hợp acid acetic băng - nước
(1,5 : 98,5) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 9,0 mg diketopiperazin chuẩn (ĐC) trong hỗn hợp acid acetic băng - nước
(1,5 : 98,5) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan
30,0 mg phenylalanin (TT) trong
hỗn hợp acid acetic băng
- nước (15 : 85) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung
môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 10,0 ml bằng
nước.
Dung dịch đối
chiếu (3): Pha loãng
5,0 ml dung dịch thử thành 10,0 ml bằng nước. Pha loãng 3,0 ml dung dịch thu được
thành 100,0 ml bằng nước.
Dung dịch phân giải: Hòa tan 30,0 mg L-aspartyl-L-phenylalanin
(TT) trong hỗn hợp acid
acetic băng - nước (15 : 85) và pha loãng thành 100,0 ml
với cùng dung môi. Pha loãng 1,0 ml dung dịch này thành 10,0 ml bằng
nước. Trộn 1,0 ml
dung dịch thu được với 1,0 ml dung dịch đối
chiếu (2).
Điều kiện
sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4,0 mm) được
nhồi pha tĩnh C (5 đến 10 mm).
Detector quang phổ tử
ngoại đặt ở bước sóng 220 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch đối chiếu (3). Điều chỉnh độ nhạy của thang đo sao cho chiều cao của pic chính không thấp hơn 50% của toàn thang đo. Tiêm dung dịch phân giải. Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ dung dịch phân giải, độ phân giải giữa hai pic của phenylalanin và L-aspartyl-L-phenylalanin ít nhất phải bằng 3,5.
Tiêm dung dịch thử và các dung dịch đối chiếu với thời gian rửa giải gấp hai lần thời gian lưu của aspartam. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử: Diện tích của pic tương ứng với diketopiperazin không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (1) (1,5%) và diện tích của pic tương ứng với phenylalanin không được lớn hơn pic chính trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (2) (0,5%). Tổng diện tích của tất cả các pic phụ, ngoài pic chính, trên sắc ký đồ dung dịch thử không được lớn hơn diện tích pic chính trên sắc ký đồ dung dịch đối chiếu (3) (1,5%), loại bỏ các pic của dung môi pha mẫu.
Kim loại
nặng
Không được quá 10 phần triệu
(Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành
theo phương pháp 3.
Dùng 1 ml dung
dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn
bị mẫu đối chiếu.
Không được quá 4,5% (Phụ lục
9.6).
(1,000 g; 100 – 105 oC).
Không được quá 0,2% (Phụ lục 9.9,
phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Cân chính xác khoảng 0,250 g chế phẩm, hòa tan trong hỗn
hợp gồm 1,5 ml acid formic
khan (TT) và 60 ml acid acetic khan
(TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid
percloric 0,1 N (CĐ). Xác định điểm tương
đương bằng phương pháp chuẩn độ
đo điện thế (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) tương
đương với 29,43 mg C14H18N2O5.
Đựng trong đồ bao gói kín.
Phải quy định rõ thời hạn sử
dụng và điều kiện bảo quản.
Chất làm ngọt.
Viên
nén aspartam, thuốc bột gói aspartam.