BARI SULFAT PHA
HỖN DỊCH
Barii sulfas pro
suspensio
Bari
sulfat pha hỗn dịch là hỗn hợp khô của bari sulfat với
chất phân tán thích hợp, có thể chứa các chất
thơm và các chất bảo quản, kháng khuẩn thích
hợp.
Chế phẩm phải đáp ứng các yêu
cầu trong chuyên luận “Thuốc bột”(Phụ lục
1.7) và các yêu cầu sau đây:
Hàm
lượng bari sulfat, BaSO4, từ 90,0
đến 110,0% so với hàm lượng ghi trên nhãn.
Tính chất
Bột mịn,
hay nhuyễn màu trắng.
Định
tính
Đốt,
rồi nung 1 g chế phẩm tới khối lượng
không đổi. Lấy 0,2 g cắn thu được,
tiến hành thử như mô tả ở mục
Định tính trong chuyên luận “Bari sulfat”.
pH
Từ 3,5
đến 8,5 (Phụ lục 6.2).
Dùng hỗn
dịch chế phẩm trong nước có nồng
độ bari
sulfat 60% (kl/kl) hay thấp hơn, như nồng độ
dự kiến sử dụng để thử.
Mất
khối lượng do làm khô
Không
được quá 1,0% (Phụ lục 9.6).
(1 g; 105oC;
4 giờ)
Định
lượng
Cân chính xác
một lượng chế phẩm tương ứng
với khoảng 0,6 g bari
sulfat vào chén platin (bạch kim), thêm 5 g natri carbonat khan (TT) và 5 g kali
carbonat (TT), trộn
đều. Nung tới 1000 oC và duy trì ở
nhiệt này 15 phút. Để nguội, dùng 150 ml nước chuyển cắn
sang cốc dung tích 200 ml. Rửa chén với 2 ml dung dịch acid acetic 6 M (TT),
gộp nước rửa vào hỗn dịch trong cốc.
Làm lạnh trong nước đá, gạn bỏ lớp
dịch ở trên, chuyển toàn bộ cắn vào giấy
lọc. Rửa cắn nhiều lần với dung dịch natri carbonat 2% cho
tới khi nước rửa hết sulfat, loại bỏ
nước rửa. Thêm 5 ml dung
dịch acid hydrocloric 2 M (TT)
vào giấy lọc, dùng nước chuyển toàn bộ
cắn vào cốc chứa, thêm 5 ml acid hydrocloric (TT) và pha loãng thành 100 ml với nước. Thêm 10 ml dung
dịch amoni acetat 40% (TT),
25 ml dung dịch kali dicromat 10% và 10 g ure
(TT). Đậy cốc và để trong tủ sấy
ở nhiệt độ 80-85 oC trong 16 giờ. Lọc
dung dịch khi còn đang nóng qua phễu xốp thủy tinh
số 4. Đầu tiên rửa cắn với dung dịch kali dicromat 0,5% , cuối cùng
với 2 ml nước.Sấy
cắn thu được ở 105 oC tới
khối lượng không đổi.
1 g cắn
tương ứng với 0,9213 g BaSO4.
Bảo
quản
Nơi khô mát,
tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Chất cản
quang (không phối hợp) đường tiêu hóa