Biotinum
C10H16N2O3S P.t.l: 244,3
Biotin là acid 5-[(3aS,4S,6aR)-2-oxohexahydrothieno[3,4-d]imidazol-4-yl]pentanoic, nó phải chứa từ 98,5% đến 101,0% C10H16N2O3S, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính
chất
Bột kết tinh trắng hoặc tinh
thể không màu, rất khó tan trong nước và ethanol,
thực tế không tan trong aceton, tan trong các dung dịch loãng
của hydroxyd kim loại kiềm.
Có thể chọn một trong hai nhóm
định tính sau:
Nhóm I: A
Nhóm II: B, C.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ
lục 4.2 ) của chế phẩm thử phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của biotin
chuẩn (ĐC).
B. Kiểm tra sắc ký đồ của
dung dịch thử các tạp chất liên quan (xem mục các
tạp chất liên quan). Một vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch thử (2) có vị trí và kích
thước tương tự như vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(1).
C. Hoà tan khoảng 10 mg chế phẩm
trong 20 ml nước bằng cách đun nóng. Để
nguội. Thêm 0,1 ml nước brom (TT). Nước brom
bị mất màu.
Độ trong và màu sắc của dung dịch
Dung
dịch S: Hoà tan 0,250 g
chế phẩm trong dung
dịch natri hydroxyd 0,4%
và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Góc quay
cực riêng
Từ +89o đến +93o,
tính theo chế phẩm đã làm khô (Phụ lục 6.4).
Dùng dung dịch S để đo.
Tạp
chất liên quan
Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel (5 µm)
Dung môi khai
triển: Methanol : acid
acetic băng - toluen (5 : 25 : 75).
Dung
dịch thử (1): Hoà tan 50
mg chế phẩm trong acid acetic băng (TT) và pha loãng
thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch thử (2): Pha loãng 1
ml dung dịch thử (1) thành 10 ml bằng acid acetic
băng (TT)
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà tan 5 mg biotin chuẩn (ĐC) trong acid acetic
băng (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1 ml dung dịch thử (2) thành 20 ml bằng acid
acetic băng (TT).
Dung dịch đối chiếu (3): Pha loãng 1 ml dung dịch thử (2) thành 40
ml bằng acid acetic băng (TT).
Các dung dịch này pha ngay trước khi
dùng và phải bảo quản tránh ánh sáng chói.
Cách
tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 10 µl mỗi dung dịch.
Triển khai sắc ký đồ đến khi dung môi đi
được một khoảng dài 15 cm. Làm khô bản
mỏng trong luồng không khí ấm. Để nguội và phun
lên bản mỏng dung dịch
4-dimethylaminocinnamaldehyd (TT). Kiểm tra ngay sắc ký
đồ dưới ánh sáng ban ngày. Bất kỳ vết
nào, trừ vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch thử (1) cũng không được đậm
hơn vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2) (0,5%) và tối đa chỉ có
một vết đậm hơn vết trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (3) (0,25%).
Kim
loại nặng
Không quá 10 phần triệu (Phụ
lục 9.4.8)
Lấy 1,0 g chế phẩm và tiến
hành thử theo phương pháp 3. Dùng 10 ml dung dịch chì
chuẩn 1 phần triệu (TT) để điều chế
dung dịch mẫu.
Không được quá 1,0% (Phụ
lục 9.6)
(1,000 g; 100 oC đến 105 oC).
Tro sulfat
Không quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương
pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm để thử.
Định
lượng
Lắc 0,200 g chế phẩm trong 5 ml dimethylformamid (TT).
Đun nóng cho đến khi chế phẩm tan hoàn toàn. Thêm
50 ml ethanol 96% (TT) và chuẩn độ bằng dung
dịch tetrabutylamoni hydroxyd 0,1 M (CĐ), xác định
điểm kết thúc bằng phương pháp chuẩn độ
đo điện thế (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch tetrabutylamoni hydroxyd 0,1 M
(CĐ) tương đương với 24,43 mg C10H16N2O3S
.
Bảo quản
Tránh ánh sáng
Loại thuốc
Vitamin.