BẠCH CẬP (Thân
rễ)
Rhizoma
Bletillae striatae
Thân
rễ phơi hay sấy khô của cây Bạch cập (Bletilla
striata (Thunb.) Reichb. f., họ Lan (Orchidaceae).
Mô tả
Thân
rễ hình cầu dẹt, không đều, có 2 -3 ngạnh
dạng móng, dài 1,5 - 5 cm, dày 0,5 - 1,5 cm. Mặt ngoài trắng
ngà hoặc trắng xám, có các vòng đồng tâm và có các
nốt màu nâu là sẹo của rễ con, các sẹo của
thân nhô cao lên ở phần trên, phần dưới có
vết nối của củ khác. Chất cứng chắc và
khó bẻ gẫy, mặt cắt ngang màu hơi trắng, trong
như sừng. Không mùi.Vị đắng, nhai dính, dẻo.
Bột
Màu
trắng ngà hay vàng nhạt, hơi ánh nâu. Soi kính hiển vi
thấy: Các mảnh tế bào biểu bì thành dày, hoá gỗ,
không phẳng, có những ống lỗ rõ rệt. Tinh
thể calci oxalat hình kim dài 18 - 88 mm có trong các
tế bào lớn, hình gần tròn, chứa chất nhày hoặc nằm rải rác bên ngoài.
Bó sợi đường kính 11 - 30 mm, thành
tế bào hoá gỗ có lỗ hình bầu dục hay hình
chữ V. Các mạch thang, mạch vạch, mạch xoắn
đường kính 10 - 32 mm. Khối
hạt tinh bột hồ hoá không màu.
Đinh tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G trộn carboxymethylcellulose
natri (khoảng 0,2 - 0,5%) hoặc
bản mỏng silica gel G tráng sẵn.
Dung môi khai triển: Dùng lớp
trên của hỗn hợp dung môi gồm ether dầu hỏa ( 60 - 90 oC) - ethyl format -
acid formic (15 : 5 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 4 g
bột dược liệu vào bình nón, thêm 20 ml methanol (TT), lắc siêu âm 30 phút,
lọc. Bốc hơi dịch lọc đến khô, hoà tan
cắn trong 20 ml nước,
thêm 2 ml acid hydoclroic (TT), đun
hồi lưu trong 30 phút và làm nguội ngay lập tức. Tiến
hành chiết 2 lần, mỗi lần với 40 ml ether (TT), gộp các dịch chiết ether, bốc hơi
tới khô, hoà tan cắn trong 1 ml cloroform
(TT) dùng làm dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 2 g
Bạch cập (mẫu chuẩn), tiến hành chiết tương
tự như đối với dung dịch thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 5 µl dung dịch thử và 10 µl
dung dịch đối chiếu. Sau khi triển khai sắc
ký, lấy bản mỏng ra, để khô trong không khí. Quan
sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng
365 nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
có các vết phát quang cùng giá trị Rf và màu sắc với
các vết trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không
quá 15,0 % (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C, 5 giờ).
Tro toàn phần
Không quá 5,0% (Phụ lục 9.8).
Tro
không tan trong acid
Không quá 1,5% (Phụ lục 9.7).
Tạp chất
Không
quá 1 % (Phụ lục 12.11).
Chế biến
Thu
hoạch vào mùa hạ và mùa thu, lấy thân rễ, rửa
sạch đất cát, bỏ rễ con, luộc hoặc
đồ lên đến khi mặt cắt ngang thân rễ
không còn lõi trắng, phơi đến khô một nửa,
bỏ vỏ ngoài rồi phơi tiếp đến khô.
Bào chế
Lấy
Bạch cập sạch, hấp cho mềm đều, thái
phiến phơi khô.
Bảo quản
Để
nơi khô, thoáng.
Tính vị, quy kinh
Khổ,
cam, sáp, vi hàn. Vào kinh phế, vị.
Công năng, chủ
trị
Thu liễm chỉ huyết, sinh cơ tiêu sưng.
Chủ trị: Lao phổi ho ra máu, nôn ra máu, chấn thương
chảy máu; da nứt nẻ, nhọt độc viêm tấy.
Cách dùng
Ngày
dùng 6 - 15 g, dạng thuốc sắc.
Ngày
dùng 3 - 6 g, dạng thuốc viên hoặc thuốc bột để
uống.
Dùng
bôi, đắp ngoài với lượng phù hợp.
Kiêng kỵ
Không
kết hợp với các loại thuốc Ô đầu (Ô
đầu, Phụ tử, Thiên hùng).