BetamethasoN
Betamethsonium
C22H29FO5
P.t.l: 392.5
Betamethason là 9-fluoro-11b,17,21-trihydroxy-16b-methylpregna-1,4-dien-3,20-dion, phải chứa
từ 97,0 đến 103,0% C22H29FO5, tính theo
chế phẩm khan.
Tính
chất
Bột kết tinh trắng hay
gần như trắng.
Thực tế không tan trong nước, ít tan trong
ethanol 96%, rất ít tan trong methylen clorid.
Định
tính
Có thể chọn một trong
2 nhóm định tính sau:
Nhóm I: B, C
Nhóm II: A, C, D, E
A. Hoà tan 10,0 mg chế phẩm
trong ethanol (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với
cùng dung môi. Lấy 2,0 ml dung dịch cho vào ống thuỷ
tinh tròn có nút mài, thêm 10,0 ml dung
dịch phenylhydrazin trong acid sulfuric (TT), trộn đều
và đun trong cách thuỷ ở 60 oC trong 20 phút. Làm
nguội ngay. Độ hấp thụ (Phụ lục 4.1)
của dung dịch thu được đo ở
bước sóng 419 nm không được lớn hơn 0,10.
B.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của
chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của betamethason
chuẩn (ĐC). Nếu phổ hồng ngoại của
mẫu thử và mẫu chuẩn ở trạng thái rắn
khác nhau, thì hoà tan riêng biệt chế phẩm và betamethason chuẩn (ĐC) trong
một
lượng tối thiểu methylen
clorid (TT), bốc hơi đến
khô trên nồi cách thuỷ. Ghi phổ mới các cắn thu được.
C. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel GF254 (TT).
Dung
môi khai triển:
Butanol đã bão hoà với nước - toluen - ether (5 : 10 : 85).
Dung
dịch thử:
Hoà tan 10 mg chế phẩm trong hỗn hợp methanol - methylen
clorid (1 : 9) và pha loãng thành 10 ml với cùng hỗn hợp
dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà tan 20 mg betamethason chuẩn (ĐC) trong
hỗn hợp methanol - methylen
clorid (1 : 9) và pha loãng thành 20 ml với cùng hỗn hợp
dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Hoà tan 10 mg dexamethason chuẩn (ĐC) trong dung dịch đối
chiếu (1) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi được
15 cm. Để bản mỏng khô ngoài không khí và quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254
nm. Vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải tương tự về vị trí, kích thước với vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (1). Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric
trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 120 oC
trong 10 phút hoặc tới khi các vết xuất hiện. Để
nguội. Quan sát dưới ánh sáng ban ngày và ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 365 nm. Vết chính thu được
trong sắc ký đồ của dung dịch thử phải
giống về vị trí, màu sắc trong ánh sáng ban ngày,
huỳnh quang trong đèn tử ngoại ở bước
sóng 365 nm và kích thước với vết chính trong sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép
thử chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của
dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết, tuy nhiên có
thể chưa tách hoàn toàn.
D. Trộn khoảng 5 mg chế
phẩm với 45 mg magnesi oxyd
nặng (TT) và nung trong chén nung đến khi cắn
hầu như trắng hoàn toàn (thường ít hơn 5
phút). Để nguội, thêm 1 ml nước,
0,05 ml dung dịch phenolphtalein (TT1 ) và
khoảng 1 ml acid hydrocloric loãng
(TT) để làm cho dung dịch mất màu. Lọc.
Thêm 1,0 ml dịch lọc vào một hỗn hợp
mới pha gồm 0,1 ml dung dịch
alizarin S (TT) và 0,1 ml dung dịch zirconyl nitrat (TT).
Trộn đều, để yên 5 phút và so sánh màu của
dung dịch thu được với màu của mẫu trắng được
chuẩn bị trong cùng điều kiện. Dung dịch
thử có màu vàng và dung dịch mẫu
trắng
có màu đỏ.
E.
Thêm khoảng 2 mg chế phẩm vào 2 ml acid sulfuric (TT) và lắc cho tan.
Trong vòng 5 phút, màu nâu đỏ xuất hiện. Thêm vào dung
dịch trên 10 ml nước và
trộn đều. Màu biến mất và dung dịch
vẫn trong.
Góc
quay cực riêng
Hoà tan 0,125 g chế phẩm
trong methanol (TT) và pha loãng
thành 25,0 ml với cùng dung môi. Góc quay cực riêng phải
từ +118o đến +126o tính theo chế
phẩm khan (Phụ lục 6.4).
Tạp
chất liên quan
Phương pháp sắc ký
lỏng (Phụ lục 5.3).
Dung
dịch thử:
Hoà tan 25,0 mg chế phẩm trong một hỗn hợp đồng
thể tích acetonitril (TT) và methanol (TT) và pha loãng thành 10,0
ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà tan 2 mg betamethason chuẩn (ĐC) và 2 mg methylprednisolon chuẩn (ĐC)
trong pha động A và pha loãng thành 100,0 ml với cùng pha động
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch
thử thành 100,0 ml với pha động A.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x
4,6 mm) được nhồi pha tĩnh C (5 mm). Nhiệt độ
cột ở 45 oC.
Pha
động A:
Trong một bình định mức dung tích 1000 ml trộn 250
ml acetonitril (TT) với 700 ml nước và để
cân bằng, điều
chỉnh thể tích đến 1000 ml bằng nước và lại trộn đều.
Pha
động B:
Acetonitril (TT).
Với chương trình
rửa giải gradien như sau:
Thời
gian (phút) |
Pha động
A (% tt/tt) |
Pha động
B (% tt/tt) |
Ghi chú |
0 |
100 |
0 |
Đẳng dòng |
15 |
100 |
0 |
Bắt đầu gradien |
40 |
0 |
100 |
Kết thúc chương trình
sắc ký, quay về 100% pha
động A |
41 |
100 |
0 |
Bắt đầu cân
bằng cột với pha động A |
46=0 |
100 |
0 |
Kết thúc cân bằng
cột, bắt đầu chương trình sắc ký
với mẫu tiếp theo |
Tốc
độ dòng:
2,5 ml/phút
Detector quang phổ tử
ngoại ở bước sóng 254 nm.
Thể
tích tiêm:
20 ml.
Cách
tiến hành:
Cân bằng cột với pha động
B trong thời gian ít nhất là 30 phút và sau đó với pha động
A trong 5 phút. Đối với các lần sắc ký tiếp
theo, dùng các điều kiện đã mô tả từ 40 phút đến
46 phút.
Điều chỉnh độ
nhạy của hệ thống để chiều cao
của pic chính trong sắc ký đồ thu được
với dung dịch đối chiếu (2) ít nhất
bằng 50% thang đo.
Tiêm dung dịch đối
chiếu (1). Các sắc ký đồ ghi được trong
những điều kiện đã mô tả ở trên,
thời gian lưu của methylprednisolon khoảng 11,5 phút và
betamethason khoảng 12,5 phút. Phép thử chỉ có giá trị
khi độ phân giải giữa các pic tương ứng
với methylprednisolon và
betamethason không nhỏ hơn 1,5; nếu cần điều
chỉnh nồng độ acetonitril trong pha động A.
Tiêm tách biệt mẫu
trắng là hỗn hợp đồng thể tích acetonitril (TT) và methanol (TT), dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu (2). Trong sắc ký đồ thu được của
dung dịch thử: Diện tích của bất kỳ pic
phụ nào, ngoài pic chính không được
lớn hơn diện tích pic chính trong sắc ký đồ
thu được của dung dịch đối chiếu
(2) (1,0%) và chỉ được phép có 1 pic có diện tích
lớn hơn một nửa diện tích pic chính trong
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(2) (0,5%). Tổng diện tích các pic tạp
chất, ngoài pic chính không được
lớn hơn hai lần diện tích của pic chính trong
sắc ký đồ thu được từ dung dịch đối
chiếu (2) (2,0%). Bỏ qua pic tương ứng với
mẫu trắng và pic nào có diện tích nhỏ hơn 0,05
lần diện tích của pic chính trong sắc ký đồ
thu được từ dung dịch đối chiếu
(2).
Mất
khối lượng do làm khô
Không quá 0,5 % (Phụ lục
9.6).
Dùng 0,500 g chế phẩm,
sấy ở 100 oC đến 105 oC.
Định
lượng
Hoà tan 0,100 g chế phẩm
trong ethanol 96% (TT) và pha loãng
thành 100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch này
thành 100,0 ml với ethanol 96% (TT).
Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1) của
dung dịch ở bước sóng cực đại 238,5 nm.
Tính hàm lượng C22H29FO5 lấy
giá trị A (1%, 1 cm) ở bước sóng 238,5 nm là 395.
Bảo
quản
Trong lọ nút kín, tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Corticosteroid.
Chế
phẩm
Viên nén betamethason.