CÀ ĐỘC DƯỢC (Lá)
Folium Daturae metelis
Lá phơi hay sấy khô của
cây Cà độc dược (Datura
metel L.), họ Cà (Solanaceae)
Mô
tả
Lá khô nhăn nheo, màu nâu, mùi
hăng đặc biệt, dài 9-16 cm, rộng 4 - 9 cm.
Đầu lá nhọn, gốc lá lệch (hai bên gốc
phiến lá không đều nhau). Mép thường
lượn sóng hay khía răng cưa nông. Mặt trên phiến
lá màu lục xám, mặt dưới màu lục nhạt. Gân
chính màu xám nhạt. Cuống lá dài 4 - 6 cm.
Vi
phẫu
Gân lá : Biểu bì trên và
biểu bì dưới gồm một lớp tế bào mang
nhiều lông che chở có bề mặt lấm chấm, lông
tiết có đầu đa bào và chân đơn bào. Mô dày
nằm sát biểu bì trên và biểu bì dưới. Mô mềm
cấu tạo bởi những tế bào có thành mỏng,
hình tròn hay đa giác không đều, rải rác có những
tế bào chứa tinh thể calci oxalat dạng cát. Bó libe
gỗ hình cung ở giữa gân lá, libe tạo thành vòng bao
quanh gỗ.
Phiến lá : Biểu bì trên và
biểu bì dưới gồm một lớp tế bào mang
lông che chở và lông tiết. Mô giậu gồm các tế bào
hình chữ nhật, xếp vuông góc với biểu bì trên,
phía dưới là mô khuyết, rải rác có các tinh thể
calci oxalat hình cầu gai nằm giữa mô giậu và mô khuyết.
Bột
Bột màu lục xám, mùi
hăng đặc biệt, vị đắng. Mảnh
biều bì mang lỗ khí, mang lông tiết hoặc lông che
chở. Lông che chở đa bào cấu tạo bởi 3 - 4
tế bào thành mỏng, bề mặt lấm tấm. Thỉnh
thoảng có một số lông che chở đa bào có eo thắt.
Lông tiết đầu đa bào, chân đơn bào. Mảnh
mạch xoắn. Mảnh mô mềm hình giậu. Mảnh mạch
xoắn. Tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Định
tính
Lấy khoảng 3 g bột
dược liệu cho vào một bình nón khô có nút mài dung tích 100
ml. Thấm ẩm bằng dung
dịch amoniac đậm đặc (TT). Thêm 15 ml hỗn
hợp ether - cloroform (3 : 1).
Để yên từ 45 phút đến 1 giờ, thỉnh
thoảng lắc đều. Lọc dịch chiết ether-cloroform
vào một bát sứ nhỏ, lẫy bã dược liệu
chiết như trên 2 lần nữa, gộp các dịch chiết
ether-cloroform vào một bát sứ nhỏ, bốc hơi trên
nồi cách thuỷ tới khô. Hoà tan cắn với 3 - 5
giọt acid nitric (TT) rồi
bốc hơi trên nồi cách thủy đến khô, cắn
có màu vàng. Để nguội, nhỏ vào cắn 5 giọt aceton (TT) và 1 - 2 giọt dung dịch kali hydroxyd 10% trong ethanol
90% (TT) vừa mới pha sẽ xuất hiện màu tím không
bền.
Định
lượng
Cân chính xác khoảng 25 g
bột mịn dược liệu, đã được
sấy khô 4 giờ ở 60oC; cho vào bình Soxhlet, làm
ẩm bằng hỗn hợp ethanol
- amoniac đậm đặc - ether (5 : 4 : 10), để
yên 12 giờ, thêm 70 ml ether (TT),
đun hồi lưu trên cách thuỷ đến khi chiết
hết alcaloid. Bốc hơi dịch chiết trên cách
thuỷ cho bay gần hết ether, thêm 25 ml dung dịch acid sulphuric 0,5 N (TT), tiếp tục bốc hơi cho đến
hết ether. Để yên dung dịch đến khi còn
hơi ấm, lọc qua bông, chuyển dịch lọc vào
bình gạn. Mặt khác, rửa bã cặn dược
liệu bằng 5 ml dung
dịch acid sulphuric 0,5 N (TT) và 2 lần với nước, mỗi lần 5
ml. Trộn các nước rửa với dung dịch acid
sulphuric, chiết với 10, 5, 5 ml cloroform (TT) đến khi cloroform không còn có màu.
Trộn đều các dung dịch cloroform và chiết
bằng 10 ml dung dịch acid
sulphuric 0,1 N (TT), gạn
riêng lớp cloroform ra, gộp các dung dịch acid sulphuric
lại, trung hoà bằng amoniac
đậm đặc (TT) và thêm 2 ml amoniac đậm đặc (TT) nữa. Chiết
ngay với 20, 15, 15, 10, 5 ml cloroform
(TT), đến khi chiết được hết
alcaloid. Lọc các dung dịch cloroform trên cùng một
phễu lọc có natri sulphat khan. Rửa tiếp phễu
lọc hai lần, mỗi lần với 4 ml cloroform (TT). Gộp các dịch
chiết cloroform và dịch rửa, bốc hơi dung môi trên
cách thuỷ đến cắn. Thêm 3 ml ethanol trung tính (TT) để hoà tan cắn, bốc
hơi đến khô và tiếp tục đun nóng trong 15
phút. Đun nhẹ để hoà tan cặn trong 2 ml cloroform (TT), cho thêm chính xác 20 ml
dung dịch acid sulphuric 0,02 N (CĐ), đun cách
thuỷ cho bốc hơi hết cloroform; để
nguội ở nhiệt độ phòng, thêm 2 - 3 giọt
chỉ thị màu đỏ methyl (TT). Chuẩn độ
bằng dung dịch natri hydroxyd
0,02 N (CĐ) đến khi xuất hiện màu vàng. 1 ml dung dịch acid sulphuric 0,02 N (CĐ) tương
đương với 6,068 mg C17H21NO4.
Dược liệu phải chứa
không được dưới 0,12% alcaloid tính theo scopolamin
(C17H21NO4) tính theo dược liệu
khô kiệt.
Độ
ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6,
1 g, 85 oC, 4 giờ).
Tro
toàn phần
Không quá 9% (Phụ lục 9.8)
Tạp
chất
Không quá 1% (Phụ lục
12.11).
Chế
biến
Vào tháng 4 đến tháng 10, khi
trời khô ráo, hái lá bánh tẻ, loại bỏ các lá bị
sâu bệnh và héo vàng, đem phơi nắng hoặc sấy
nhẹ đến khô.
Bảo quản
Thuốc độc Bảng A.
Để nơi khô ráo tránh mốc mọt.
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn, có độc. Quy vào kinh tâm, phế.
Công năng chủ trị
Bình xuyễn, chỉ khái,
chỉ thống. Chủ trị trong các trường
hợp hen suyễn, đau loét dạ dày ruột, nôn say tàu
xe, đau răng, phong thấp, động kinh ở trẻ
em, gây tê mê cho phẫu thuật, cai nghiện ma tuý.
Cách dùng, liều lượng
Liều tối đa cho
người lớn dạng bột 0.2 g/ lần, 0.6 g/24h. Có
thể dùng lá cuốn để hút không được
vượt quá 1 g/ngày.
Kiêng kỵ
Chống chỉ định
cho người hen suyễn do nhiễm trùng hô hấp, cao
huyết áp, thiên đầu thống.