CAU (Hạt)
Semen Arecae
catechi
Binh lang
Hạt đã phơi
hay sấy khô lấy từ quả chín của cây Cau (Areca catechu L.), họ Cau (Arecaceae).
Mô tả
Khối cứng, hình trứng hoặc hình cầu
dẹt, cao khoảng 1,5 - 3,5 cm; đường kính
khoảng 1,5 - 3,5 cm. Đáy phẳng, ở giữa lõm,
đôi khi có một cụm xơ (cuống noãn). Mặt ngoài
màu nâu vàng nhạt hoặc màu nâu đỏ nhạt với
những nếp nhăn hình mạng lưới. Cắt
ngang thấy vỏ hạt ăn sâu vào nội nhũ
tạo thành những nếp màu nâu xen kẽ với màu trắng
nhạt. Phôi nhỏ nằm ở đáy hạt. Vị chát
và hơi đắng.
Vi phẫu
Lớp ngoài của vỏ
hạt gồm nhiều hàng tế bào đá dẹt, hình thon
dài, xếp tiếp tuyến, chứa chất màu nâu
đỏ; tế bào đá có hình dạng và kích thước
khác nhau, thường có những khoảng gian bào. Lớp
trong gồm nhiều lớp
tế bào mô mềm, chứa chất màu nâu đỏ,
rải rác có ít bó libe gỗ. Ngoại nhũ hẹp và
thường ăn sâu vào nội nhũ tạo thành mô xâm
nhập. Tế bào nội nhũ, hình nhiều cạnh,
lỗ to đặc biệt trên thành tế bào.
Bột
Bột màu nâu đỏ, vị chát, soi kính hiển vi
thấy: Tế bào đá của vỏ hạt hình bầu
dục, dài, thành hơi dày. Mảnh nội nhũ với
những tế bào thành dày, có lỗ đặc sắc.
Hạt alơron 5 - 40 µm. Mảnh mạch.
Định tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform - methanol - amoniac đặc ( 9 : 1 : 0,2 ).
Dung dịch thử: Lấy 8 g bột
thô dược liệu, thêm 50 ml cloroform
(TT), lắc đều, thêm tiếp 4 ml amoniac đặc (TT), lắc siêu âm 10 phút. Lọc
lấy dịch chiết cloroform. Rửa cắn với 10 ml
cloroform (TT). Gộp dịch
rửa với dịch chiết cloroform, chuyển vào bình gạn,
thêm 5 ml dung dịch acid
hydrocloric 10% (TT) và 20 ml nước, lắc kỹ.
Gạn bỏ lớp cloroform. Rửa lớp nước
bằng 10 ml cloroform (TT),
gạn bỏ lớp cloroform. Kiềm hoá lớp
nước bằng amoniac
đặc (TT) đến
pH 9 - 11 ( thử bằng giấy quỳ) rồi lắc
với cloroform (TT) hai
lần, mỗi lần 10 ml. Gộp các dịch chiết
cloroform, bốc hơi trên cách thuỷ đến khô. Hoà tan
cắn trong 1 ml ethanol 96% (TT) làm
dung dịch thử.
Dung dịch
đối chiếu: Lấy 8 g bột thô Hạt cau (mẫu chuẩn),
tiến hành chiết như đối với dung dịch
thử
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 15 µl mỗi dung
dịch trên, triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được khoảng 12 - 13 cm, lấy bản
mỏng ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun
dung dịch thuốc thử
Dragendorff (TT).
Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có các vết cùng
màu và giá trị Rf với các vết của dung
dịch đối chiếu
Độ ẩm
Không quá 10% (Phụ
lục 9.6, 1 g, 100 – 105 0C, áp suất thường
đến khối lượng không đổi).
Tro toàn phần
Không quá 2,5% (Phụ lục
9.8).
Tro không tan trong acid
Không quá 1% (Phụ lục 9.7 )
Tạp chất (Phụ lục 12.11)
Mảnh vỏ quả: Không quá 2%
Tạp chất khác:
Không quá 1%
Định lượng
Cân chính xác khoảng 8
g bột thô dược liệu vào bình nón nút mài 250 ml, thêm 80
ml ether ethylic (TT) và 4 ml amoniac đặc (TT), lắc
trong 10 phút. Thêm 10 g natri sulfat
khan (TT,) lắc trong 5 phút, để yên. Gạn lấy
lớp ether, rửa cắn bằng ether ethylic (TT) 3 lần, mỗi lần 10 ml.
Gộp các dịch chiết ether
vào bình gạn, lắc với 0,5 g bột talc (TT) trong 3 phút, thêm 2,5 ml
nước, lắc trong 3 phút. Để lắng, gạn
lấy lớp ether trong ở phía trên, rửa lớp
nước bằng 5 ml ether
ethylic (TT). Gộp các dịch chiết ether vào một
cốc có mỏ, để bay hơi tự nhiên đến
khi còn khoảng 15 ml, chuyển vào bình gạn. Tráng cốc
bằng ether ethylic (TT) 2
lần, mỗi lần 5ml. Gộp dịch rửa ether vào
bình gạn trên. Thêm chính xác 20 ml dung
dịch acid sulfuric 0,02 N
(CĐ) vào bình gạn, lắc kỹ. Để lắng,
gạn lấy lớp acid. Rửa lớp ether 3 lần
bằng nước, mỗi lần 5 ml. Gộp nước
rửa với lớp acid, lọc. Rửa giấy lọc
và phễu lọc bằng nước 4 lần, mỗi
lần 10 ml, tập trung nước rửa vào dịch
lọc. Thêm 3 - 4 giọt dung dịch đỏ methyl (CT), định lượng
bằng dung dịch natri hydroxyd
0,02 N (CĐ) đến khi chuyển sang màu vàng.
1 ml dung dịch acid sulfuric 0,02 N (CĐ) tương ứng với 0,003104 g
arecolin C8H13NO2
.
Hàm lượng phần trăm alcaloid
toàn phần của dược liệu được tính
theo công thức sau:
Trong đó:
n là thể tích dung dịch natri
hydroxyd 0,02 N (CĐ)
đã dùng để chuẩn độ (ml)
m là khối
lượng mẫu thử (g)
a là độ ẩm
của dược liệu (%)
Dược liệu phải chứa ít
nhất 0,3% alcaloid tan trong ether tính theo arecolin tính theo
dược liệu khô kiệt
Chế biến
Thu hái qủa chín,
bổ lấy hạt. Hạt được cắt lát hay
bổ đôi, phơi hoặc sấy khô.
Bảo quản
Để nơi khô
mat, tránh mốc mọt.
Tính vị qui kinh
Vị cay, đắng
tính ấm, vào kinh vị, đại tràng.
Công năng chủ trị
Sát trùng tiêu tích, hành khí
thông tiện, lợi thuỷ.
Dùng trừ giun sán,
chữa sốt rét, chữa tiểu bí, buốt rắt,
bụng đầy trướng, đại tiện táo
kết
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 8 – 24 g,
dạng thuốc sắc.
Kiêng kỵ
Cơ thể hư
nhược không nên dùng.