C10H16 N6S P.t.l:
252,3
Cimetidin là 2- cyano - 1 -
methyl - 3 - [2 - (5 -methylimidazol - 4 - yl - methylthio) ethyl] - guanidin,
phải chứa từ 98,5 đến 101,5% C10H16N6S,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột trắng hoặc
gần như trắng. Tan trong ethanol 96%, khó tan trong
nước và thực tế không tan trong methylen clorid. Tan
trong các acid vô cơ loãng. Có dạng thù hình.
Có thể chọn một
trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A
Nhóm II: B, C, D
A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục
4.2) của chế phẩm phải phù hợp với
phổ hồng ngoại của cimetidin
chuẩn (ĐC). Nếu phổ của chế
phẩm có sự khác nhau so với phổ của cimetidin
chuẩn thì hoà tan riêng biệt chế phẩm và chuẩn
trong 2-propanol (TT), bốc
hơi đến khô và ghi lại phổ.
B. Điểm chảy
(Phụ lục 6.7) từ 139 đến 144 oC.
Nếu cần thiết, hoà tan chế phẩm trong 2-propanol (TT), bốc hơi
đến khô và xác định điểm chảy lại.
C. Trên sắc ký
đồ thu được ở mục thử
"Tạp chất liên quan", vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch thử (2) giống về
vị trí, màu sắc và kích thước với vết chính
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (4).
D. Hoà tan 1 mg chế
phẩm trong hỗn hợp gồm 1 ml ethanol (TT) và 5 ml dung dịch vừa mới pha
của acid citric 2% (TT) trong anhydrid acetic (TT). Đun nóng
trong cách thuỷ khoảng từ 10 đến 15 phút sẽ
xuất hiện màu tím đỏ.
Độ trong và màu sắc
của dung dịch
Hoà tan 3,0 g chế
phẩm trong 12 ml dung dịch
acid hydrocloric 1 M và pha loãng
thành 20 ml bằng nước
đã loại carbon dioxyd (TT). Dung dịch thu
được phải trong (Phụ lục 9.2) và màu không
được đậm hơn màu mẫu V5
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Tiến hành phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4.)
Bản mỏng: Silica gel
GF254
Dung
môi khai triển (1): Amoniac
đậm đặc - methanol -
ethyl acetat (15 : 20 : 65).
Dung
môi khai triển (2): Amoniac
đậm đặc - methanol - ethyl acetat (8 : 8 : 84).
Dung
dịch thử (1): Hoà tan 0,50 g chế phẩm
trong methanol (TT) và pha loãng
thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch thử (2): Pha loãng 1 ml dung dịch
thử (1) thành 10 ml bằng methanol
(TT).
Dung
dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1 ml dung dịch
thử (1) thành 100 ml bằng methanol
(TT). Pha loãng 20 ml dung dịch này thành 100 ml bằng methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 5 ml dung dịch
đối chiếu (1) thành 10 ml bằng methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (3): Pha loãng 5 ml dung dịch
đối chiếu (2) thành 10 ml bằng methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu (4): Hoà tan 10 mg cimetidin chuẩn (ĐC) trong 2
ml methanol (TT).
Cách
tiến hành:
A. Chấm riêng biệt
lên bản mỏng 4 ml
mỗi dung dịch trên. Để bản mỏng trong bình
sắc ký đã được bão hoà hơi dung môi khai
triển (1) trong 15 phút, triển khai ngay bản mỏng trong
dung môi đó cho đến khi dung môi đi được
15 cm. Lấy bản mỏng ra và làm khô bằng luồng
không khí lạnh. Đặt bản mỏng trong bình sắc
ký đã bão hoà hơi iod cho tới khi các vết xuất
hiện rõ nhất và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử (1), bất kỳ
vết phụ nào ngoài vết chính không được có màu
đậm hơn vết chính của dung dịch đối
chiếu (1) (0,2%). Chỉ được phép có hai vết có
màu đậm hơn vết chính của dung dịch
đối chiếu (2) (0,1%). Phép thử chỉ có giá
trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (3) cho một vết nhìn thấy rõ.
B. Chấm riêng biệt
lên bản mỏng 4 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai bản mỏng trong
dung môi khai triển (2) đến khi dung môi đi
được 15 cm. Lấy bản mỏng ra và làm khô
bằng luồng không khí lạnh. Đặt bản
mỏng trong bình sắc ký đã bão hoà hơi iod cho tới
khi các vết xuất hiện rõ nhất và quan sát
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 254
nm. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử (1),
bất kỳ vết phụ nào ngoài vết chính không
được có màu đậm hơn vết chính của
dung dịch đối chiếu (1) (0,2%) và chỉ
được có hai vết có màu đậm hơn vết
của dung dịch đối chiếu (2) (0,1%). Phép thử
có giá trị khi trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (3) cho một vết nhìn thấy rõ.
Không được quá 20
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế
phẩm tiến hành theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần
triệu (TT) để chuẩn bị mẫu
đối chiếu.
Không được quá
0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 - 105 oC).
Không được quá
0,2% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Hòa tan 0,200 g chế
phẩm trong 60 ml acid acetic khan
(TT) và chuẩn độ bằng dung dịch acid
percloric 0,1 N (CĐ), xác định điểm kết
thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo
điện thế (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch acid
percloric 0,1 N (CĐ) tương đương với
25,23 mg C10H16N6S.
Trong lọ kín, tránh ánh
sáng.
Loại
thuốc
Kháng thụ thể H2
histamin.
Chế
phẩm
Viên nén, thuốc tiêm, siro,
hỗn dịch uống.