C23H30O6 P.t.l:
402,5
Cortison
acetat là 17,21 - dihydroxypregn -4- en-3,11,20 - trion 21 - acetat, chứa
từ 97,0 đến 103,0% C23H30O6,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột
kết tinh trắng hoặc gần như trắng,
thực tế không tan trong nước, dễ tan trong
methylen clorid, tan trong dioxan, hơi tan trong aceton, khó tan trong
ethanol 96%, ether và methanol.
Có thể
chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A,
B.
Nhóm II: C,
D, E.
A. Phổ
hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế phẩm
phải phù hợp với phổ hồng ngoại của cortison acetat chuẩn (ĐC).
Nếu phổ của chất chuẩn và chế phẩm
được đo ở trạng thái rắn có sự
khác nhau thì ghi lại phổ của dung dịch 5% của
chuẩn và chế phẩm trong methylen
clorid (TT) trong cốc đo 0,2 mm.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel GF 254 (TT).
Dung
môi khai triển: Trộn đều 1 thể
tích hỗn hợp nước
- methanol (1,2 : 8) với 1 thể tích hỗn hợp ether - methylen clorid (15 : 77).
Dung
dịch thử: Hoà tan 10 mg chế phẩm
trong hỗn hợp methanol -
methylen clorid (1 : 9), pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà tan 20 mg cortison acetat chuẩn (ĐC)
trong hỗn hợp methanol - methylen clorid (1 : 9) rồi pha
loãng thành 20 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Hoà tan 10 mg hydrocortison acetat trong dung
dịch đối chiếu (1) và pha loãng thành 10 ml bằng
dung dịch đối chiếu (1).
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
5 ml
của mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký
đến khi dung môi đi được 15 cm. Để
bản mỏng khô ngoài không khí và soi dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính thu
được trên sắc ký đồ của dung dịch
thử phải giống về vị trí và kích thước
của vết trên sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (1). Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng ở 120 oC
trong 10 phút hoặc đến khi xuất hiện vết.
Để nguội. Quan sát bản mỏng dưới ánh
sáng ban ngày và tử ngoại ở bước sóng 365 nm.
Vết chính thu được trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải giống về vị
trí, màu sắc dưới ánh sáng ban ngày, huỳnh quang
dưới ánh sáng tử ngoại 365 nm và kích thước
với vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (1). Phép thử chỉ có giá
trị khi dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết
tách rõ ràng.
C. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel F254 (TT).
Dung
môi khai triển: Nước
- methanol - ether - methylen clorid (1,2 : 8 : 15 : 77).
Dung dịch thử (1): Hoà tan 25 mg chế phẩm trong methanol (TT) bằng cách đun
nóng nhẹ và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi. Dung dịch
này cũng được dùng để chuẩn bị dung
dịch thử (2). Pha loãng 2 ml dung dịch trên thành 10 ml
với methylen clorid (TT).
Dung
dịch thử (2): Chuyển 2 ml dung dịch thu
được trong quá trình chuẩn bị của dung
dịch thử (1) vào ống nghiệm thuỷ tinh dung tích
15 ml có nút mài hoặc nắp bằng polytetrafluoroethylen, thêm
10 ml dung dịch bão hòa kali hydrocarbonat trong methanol (TT) và ngay lập
tức cho một luồng khí nitrogen đi nhanh qua dung
dịch trong 5 phút, đậy nắp ống nghiệm.
Đun nóng trong cách thuỷ ở 45 oC, tránh ánh sáng
trong 2 giờ 30 phút. Để nguội.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà tan 25 mg cortison acetat
chuẩn trong methanol (TT)
bằng cách làm nóng nhẹ và pha loãng thành 5 ml với cùng dung
môi. Dung dịch này cũng được dùng để
chuẩn bị dung dịch đối chiếu (2). Pha loãng
2 ml dung dịch trên thành 10 ml với methylen clorid (TT).
Dung
dịch đối chiếu (2): Chuyển 2 ml dung
dịch thu được trong quá trình chuẩn bị
của dung dịch đối chiếu (1) vào một
ống nghiệm thuỷ tinh có dung tích 15 ml có nút mài hoặc
nắp bằng polytetra fluoroethylen thêm 10 ml dung dịch bão hòa kali hydrocarbonat trong methanol (TT) và ngay lập tức
cho một luồng khí nitrogen đi nhanh qua dung dịch trong
5 phút, đậy nắp ống nghiệm. Đun nóng trong
cách thuỷ ở 45 oC, tránh ánh sáng trong 2 giờ 30
phút. Để nguội.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm. Để bản
mỏng khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết chính trên mỗi
sắc ký đồ thu được của các dung
dịch thử phải giống về vị trí, kích
thước với vết chính trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu tương ứng.
Phun lên bản mỏng dung dịch acid sulfuric trong ethanol (TT). Sấy bản mỏng
ở 120 oC trong 10 phút hoặc tới khi vết
xuất hiện. Để nguội. Quan sát dưới ánh
sáng ban ngày và ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365
nm. Vết chính thu được trên mỗi sắc ký
đồ của dung dịch thử phải giống
về vị trí, màu sắc dưới ánh sáng ban ngày,
huỳnh quang dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 365 nm, và kích thước với vết chính
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu tương ứng. Những vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch thử (2) và dung
dịch đối chiếu (2) có giá trị Rf
thấp hơn so với giá trị Rf của
vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch
thử (1) và dung dịch đối chiếu (1).
D. Thêm 2 mg chế phẩm vào 2
ml acid sulfuric (TT) và lắc
cho tan. Trong vòng 5 phút, màu vàng nhạt xuất hiện. Thêm vào
dung dịch trên 10 ml nước và trộn đều. Màu
bị biến mất và dung dịch vẫn trong.
E. Khoảng 10 mg chế
phẩm cho phản ứng đặc trưng của nhóm
acetyl (Phụ lục 8.1).
Từ
+ 211 đến + 220o, tính theo chế phẩm đã
làm khô (Phụ lục 6.4).
Hoà tan
0,250 g chế phẩm trong dioxan
(TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Kiểm tra bằng phương
pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha
động: Trộn đều 400 ml acetonitril (TT) với 550 ml nước và để cân
bằng; điều chỉnh thể tích đến 1000 ml
bằng nước và trộn
đều lại.
Dung
dịch thử: Hoà tan 25,0 mg chế phẩm
trong pha động và pha loãng thành 10,0 ml bằng pha
động.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hoà tan 2 mg cortison acetat chuẩn (ĐC) và
2 mg hydrocortison acetat chuẩn (ĐC)
trong pha động và pha loãng thành 100,0 ml bằng pha
động.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch
thử thành 100,0 ml bằng pha động.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25
cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh là octadecyl silicagel dùng cho sắc
ký (5 mm).
Detector quang phổ
hấp thụ tử ngoại ở bước sóng 254 nm.
Tốc độ dòng: 1
ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách
tiến hành:
Cân bằng cột
với pha động ở tốc độ dòng 1 ml/phút
trong khoảng thời gian 30 phút.
Tiêm dung dịch
đối chiếu (2). Điều chỉnh độ
nhạy sao cho chiều cao của pic chính trong sắc ký
đồ không dưới 50% của thang đo.
Tiêm dung dịch
đối chiếu (1). Với sắc ký đồ
được ghi trong điều kiện đã mô tả
ở trên: thời gian lưu của hydrocortison acetat
khoảng 10 phút và của cortison acetat khoảng 12 phút. Phép
thử chỉ có giá trị khi hệ số phân giải
giữa pic tương ứng với hydrocortison acetat và
cortison acetat ít nhất là 4,2; nếu cần thiết,
điều chỉnh nồng độ acetonitril trong pha
động.
Tiêm riêng biệt dung dịch
thử và dung dịch đối chiếu (2). Tiến hành
chạy sắc ký trong khoảng thời gian gấp 2
lần thời gian lưu của pic chính. Trong sắc ký
đồ của dung dịch thử, diện tích của
bất kỳ pic nào ngoài pic chính không được lớn
hơn 0,5 lần diện tích của pic chính trong sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,5%);
Tổng diện tích của tất cả các pic phụ không
được lớn hơn 1,5 lần diện tích của
pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2) (1,5%). Bỏ qua bất kỳ pic phụ
nào có diện tích nhỏ hơn 0,05 lần diện tích
của pic chính trong sắc ký đồ của dung dịch
đối chiếu (2).
Không được quá 0,5%
(Phụ lục 9.6).
(0,500 g; 100 – 105 oC).
Hoà tan 0,100 g chế phẩm
trong ethanol 96% (TT) và pha loãng
thành 100,0 ml bằng cùng dung môi. Hút 2,0 ml dung dịch trên, pha
loãng thành 100,0 ml bằng ethanol
96% (TT). Đo độ hấp thụ (Phụ lục 4.1)
của dung dịch ở bước sóng cực đại
237 nm. Tính hàm lượng C23H30O6
theo A (1%, 1 cm), với độ hấp thụ riêng là 395.
Trong lọ kín, tránh ánh
sáng.
Loại
thuốc
Thuốc chống viêm
dạng steroid
Chế phẩm
Viên
nén.