Radix Glycyrrhizae
Rễ còn vỏ hoặc
đã cạo lớp bần, được phơi
hay sấy khô của ba loài
Mô tả
Đoạn rễ hình trụ, thẳng hay
hơi cong queo, thường dài 20-30 cm, đường kính 0,5-2,5
cm.
Vi phẫu
Lớp bần dày gồm các tế bào
hình chữ nhật. Mô mềm vỏ có chứa nhiều
hạt tinh bột. Tia ruột có 3-5 hàng tế bào loe
rộng thành hình phễu trong vùng libe. Libe hình nón chứa các
đám sợi thành dày và tinh thể calci oxalat. Gỗ gồm
mạch gỗ to, sợi gỗ và mô mềm gỗ ít hóa
gỗ. Trong có tủy nhỏ.
Bột
Màu vàng nhạt đến màu vàng nâu. Soi
kính hiển vi thấy các mảnh mô mềm với
tế bào có thành mỏng chứa nhiều hạt
tinh bột. Hạt tinh bột đứng riêng rẽ, hình
trứng hay hình cầu có đường kính 2- 20 μm. Sợi
gỗ màu vàng, có thành dày, thường kèm theo tế bào
có tinh thể calci oxalat hình lăng trụ. Mảnh mạch
điểm màu vàng, mảnh bần màu nâu đỏ.
Định tính
A. Nhỏ dung
dịch amoniac (TT) lên
bột dược liệu sẽ có màu vàng tươi, thêm acid sulfuric 80% (TT) sẽ mất
màu vàng tươi.
B. Lấy 0,5 g bột
Lấy 10 ml dịch lọc vào một
chén sứ, cô trên cách thủy đến khô. Thêm vào cắn
1 ml anhydrid acetic (TT) và 1 ml cloroform (TT), khuấy kỹ, lọc
lấy phần dung dịch trong, cho vào một ống
nghiệm khô. Thêm từ từ theo thành ống nghiệm khoảng
1 ml acid sulfuric (TT). Giữa
2 lớp chất lỏng có vòng ngăn cách màu nâu
đỏ, lớp dung dịch phía trên có màu vàng nâu sẫm.
Lấy 2 - 3 ml dịch lọc cho vào
một ống nghiệm, thêm một ít bột magnesi kim
loại và 0,5 ml acid
hydrocloric (TT) sẽ xuất hiện màu đỏ sẫm.
C.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G đã hoạt hóa ở 105 oC trong
1 giờ.
Dung môi khai
triển: Cloroform - methanol - n-hexan (7 : 1 : 2).
Dung
dịch thử: Lấy
khoảng 0,5 g bột dược liệu, thêm 20 ml ether ethylic (TT), đun hồi
lưu trên cách thủy trong 1 giờ, gạn bỏ
dịch ether. Thêm vào bã 1 ml acid hydrocloric (TT) và 20 ml cloroform
(TT), đun hổi lưu trong 1 giờ, để
nguội, lọc lấy dịch chiết. Bốc hơi
dịch chiết đến cắn, thêm vào cắn 1 ml methanol (TT).
Dung
dịch đối chiếu:
Lấy acid glycyrrhetic, hòa tan trong methanol
(TT) để được dung dịch có nồng
độ khoảng 1 mg/ml. Nếu không có acid glycyrrhetic, dùng
0,5 g bột Cam thảo (mẫu chuẩn) chiết như mẫu
thử.
Cách
tiến hành: Trên một bản
mỏng chấm riêng biệt 5 μl mỗi dung dịch
trên. Sau khi khai triển xong, lấy bản mỏng ra
để khô ngoài không khí, phun dung
dịch acid sulfuric 10% trong methanol (TT), sấy bản
mỏng ở 105 oC trong 5 phút. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có các vết
cùng màu và cùng giá trị Rf với các vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ
lục 9.6).
Tro toàn phần
Không quá 6% đối với rễ đã
cạo vỏ; không quá 10% đối với rễ không
cạo vỏ (Phụ lục 7.6).
Tro không tan trong acid
hydrocloric
Không quá 2,5% (Phụ lục 9.7).
Tạp chất
Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
Định lượng
Cân chính xác khoảng 10 g bột
dược liệu vào một bình nón dung tích 250 ml. Thêm 100 ml
ethanol 20% (TT), đun trên cách
thủy sôi trong 30 phút. Để lắng, gạn
lấy dịch chiết. Chiết tiếp như trên 2
lần nữa, mỗi lần với 50 ml ethanol 20% (TT). Tập
trung các dịch chiết vào một bình nón dung tích 250 ml, thêm
30 ml ethanol (TT), để yên
qua đêm. Lọc, cô dịch lọc trên cách thủy sôi đến
khi hết ethanol, để nguội. Thêm 50 ml
nước cất, 1 ml acid
hydrocloric (TT), khuấy đều. Đặt hỗn
hợp vào trong nước đá đang tan trong 30 phút, gạn
bỏ lớp nước, thu kết tủa. Hòa kết
tủa với 10 ml ethanol (TT),
lọc qua giấy, rửa giấy lọc với ethanol (TT) tới khi
nước rửa hết màu vàng. Tập trung tất
cả dịch ethanol vào một cốc đã cân bì, bốc
hơi trên cách thủy đến cắn, sấy cắn
trong 3 giờ ở 105 oC. Lấy ra, để
nguội trong bình hút ẩm. Cân và tính kết quả.
Hàm lượng cắn chứa acid
glycyrrhizic không được dưới 6% tính theo
dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Sau khi đào lấy
rễ, xếp thành đống để cho hơi lên men
làm cho rễ có màu vàng sẫm hơn, phơi hoặc sấy
khô.
Bào chế
Lấy rễ
Chích Cam thảo: Lấy Cam thảo đã
thái phiến, đem tẩm mật (cứ 1 kg Cam thảo,
dùng 200 g mật, thêm 200 g nước đun sôi), rồi sao
vàng thơm.
Bảo quản
Để nơi khô,
mát, tránh sâu mọt.
Tính vị, quy kinh
Công năng, chủ trị
Kiện tỳ ích khí,
nhuận phế chỉ ho,
giải độc, chỉ thống, điều hoà tác
dụng các thuốc.
Chích Cam thảo:
Bổ tỳ, ích khí, phục mạch. Chủ trị:
Tỳ vị hư nhược, mệt mỏi yếu
sức, hoá đờm chỉ ho, đánh
trống ngực, mạch kết đại (mạch
dừng), loạn nhịp tim.
Sinh cam thảo:
Giẩi độc tả hoả. Chủ trị: Đau
họng, mụn nhọt, thai độc.
Cách dùng, liều luợng
Ngày dùng 4 - 12 g,
dạng thuốc sắc hoặc bột.
Kiêng kỵ
Không dùng chung với
các vị Đại kích, Nguyên hoa, Hải tảo,