ĐẠI HOÀNG (Thân rễ)
Rhizoma Rhei
Thân
rễ đã cạo vỏ để nguyên hay thái
thành phiến phơi hay sấy khô của các loài
Đại hoàng (Rheum palmatum L.)
hoặc (Rheum officinale Baillon),
hoặc giống lai của hai loài trên, họ Rau răm
(Polygonaceae).
Mô tả
Dược liệu là
thân rễ hình trụ, hình nón, dạng cầu hay
méo mó không đều, dài 3-17 cm, đường
kính 3 - 10 cm hay những phiến mỏng, bề rộng
có thể tới 10 cm hay hơn. Thân rễ có mặt
ngoài màu nâu vàng hay nâu đỏ, đôi khi có những đám
đen nhạt. Vết bẻ màu đỏ cam, có hạt
lổn nhổn. Dạng
phiến có màu vàng nâu có thể có
những sọc đen, mềm, sờ hơi dính
tay. Mùi đặc trưng, vị đắng và chát.
Vi phẫu
Mô mềm vỏ
hẹp, libe ít phát triển, tầng sinh libe - gỗ có 3-5
hàng tế bào, phía trong là phần gỗ xếp toả tròn.
Phần ruột rộng có cấu tạo cấp ba
được thành lập nhờ những tầng phát sinh
phụ xuất hiện dưới dạng vòng tròn nhỏ
sinh ra libe ở giữa và gỗ ở chung quanh. Các đám
libe-gỗ cấp ba này có các tia ruột toả ra giống
như những hình sao rất đặc biệt. Mô mềm
có chứa tinh bột và tinh thể calci oxalat hình cầu gai.
Bột
Bột màu
vàng nâu, mùi đặc trưng, vị
đắng, chát. Soi kính hiển vi thấy: Mảnh tế bào chứa chất
màu vàng, tế bào mô mềm hình nhiều cạnh chứa
hạt tinh bột, mảnh mạch mạng. Tinh thể
calci oxalat hình cầu gai to 50 - 200 µm, tinh bột đơn
hay kép hình đĩa hay đa giác, có rốn
hình sao. Quan sát dưới ánh sáng
tử ngoại ở bước sóng 365 nm bột có
huỳnh quang màu nâu.
Định tính
A. Đun sôi 0,1 g
bột dược liệu với 5 ml dung dịch acid sulfuric 1 N (TT) trong 2 phút. Để
nguội, lắc kỹ hỗn hợp với 10 ml ether ethylic (TT). Tách riêng lớp
ether vào một bình gạn và lắc với 5 ml dung dịch amoniac 10% (TT). Lớp dung dịch amoniac sẽ
nhuộm màu đỏ tím.
B. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Ether dầu hoả -
ethyl acetat – acid formic (75 : 25 :
1).
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g bột dược liệu
cho vào bình nón, thêm 30 ml nước và 1 ml acid hydrocloric (TT), đun trong cách thuỷ 15 phút. Để
nguội, lọc, lắc dịch lọc với 25 ml ether ethylic (TT). Gạn lấy
lớp ether, lọc qua natri
sulfat khan (TT). Bốc hơi dịch ether đến
cắn. Hoà tan cắn bằng 1 ml cloroform(TT).
Dung dịch đối chiếu: Hoà tan emodin trong cloroform(TT) để được dung dịch có
nồng độ 1 mg/ml. Nếu không có chất chuẩn
đối chiếu emodin, dùng 0,1 g bột Đại hoàng
(mẫu chuẩn), tiến hành chiết như dung dịch
thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng rẽ lên bản mỏng 10 µl mỗi
dung dịch trên. Sau khi triển khai sắc ký, để khô
bản mỏng ở nhiệt độ phòng. Quan sát
bản mỏng dưới ánh sáng tử ngoại ở
bước sóng 366 nm. Sắc ký đồ của dung
dịch thử phải có vết phát huỳnh quang màu vàng,
có cùng giá trị Rf với emodin trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu. Các
vết huỳnh quang vàng chuyển thành màu
đỏ khi hơ bản mỏng trong hơi amoniac. Nếu
dùng dược liệu đối chiếu, trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có các vết
cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ ẩm
Không quá 13% (Phụ lục 9.6).
Tro toàn phần
Không quá 13% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid hydrocloric
Không quá 1% (Phụ
lục 9.7).
Tạp chất
Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
Dung môi khai triển: Ethyl acetat - methanol -
nước (100 : 3,5 : 10).
Dung dịch thử: Lấy 0,5 g bột dược
liệu vào bình nón, thêm 10 ml ethanol
(TT), đun trong cách thủy trong 10 phút,
để nguội, lọc lấy dịch lọc.
Cách tiến hành: Chấm lên bản mỏng 10 µl dung dịch trên. Sau
khi triển khai sắc ký, để khô bản mỏng
ở nhiệt độ phòng. Quan sát bản mỏng
dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 366
nm. không được có vết phát huỳnh quang màu
tím xanh ở khoảng Rf 0,4 – 0,6.
Định lượng
Cân chính xác khoảng
0,1 g bột dược liệu đã qua rây có kích
thước mắt rây 0,180 mm, cho vào bình nón có dung tích 250 ml.
Thêm 30 ml nước cất
và đun hồi lưu trong cách thuỷ 15 phút. Để
nguội, thêm 50 mg natri
hydrocarbonat (TT), lắc đều trong 2 phút. Ly tâm,
lấy 10 ml dịch trong cho vào một bình cầu dung tích 100
ml, thêm 20 ml dung dịch sắt (III) clorid 2% (TT) và đun
hồi lưu trong cách thuỷ 20 phút. Sau đó thêm 1 ml acid hydrocloric (TT) và tiếp
tục đun hồi lưu 20 phút nữa. Để
nguội, chuyển tất cả hỗn hợp vào một
bình gạn và chiết với ether
ethylic (TT) ba lần, mỗi lần 15 ml. Lọc lớp
ether qua bông vào một bình định mức 100 ml. Rửa
phễu bằng ether (TT) và
thêm ether (TT) tới vạch.
Lấy chính xác 10 ml dịch chiết ether cho vào cốc có
mỏ dung tích 50 ml và bốc hơi đến cắn.
Hoà tan cắn với
10 ml dung dịch magnesi acetat 0,5%
trong methanol (TT), đo độ hấp thu ở
bước sóng 515 nm với mẫu trắng là methanol
(Phụ lục 4.1).
Hàm lượng phần trăm dẫn
chất hydroxyanthracen tính theo rhein được tính theo công
thức:
X% =
X : Hàm lượng
dẫn chất hydroxyanthracen.
A : Độ hấp
thụ ở bước sóng 515 nm.
m : Lượng
dược liệu đã trừ độ ẩm, tính
bằng gam (g).
Dược liệu
phải chứa ít nhất 2,2% dẫn chất hydroxyanthracen tính theo rhein.
Chế biến
Thu hoạch vào
cuối mùa thu, khi lá khô héo hoặc mùa xuân năm sau,
trước khi cây nảy mầm. Đào lấy thân rễ,
loại bỏ rễ tua nhỏ, cạo vỏ ngoài, thái lát
hoặc cắt đoạn, xuyên dây thành chuỗi, phơi
khô.
Bào chế
Đại hoàng:
Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, ủ
mềm, thái lát dày phơi âm can nơi thoáng mát.
Tửu Đại
hoàng (Đại hoàng tẩm rượu): Lấy
Đại hoàng phiến, dùng rượu phun ẩm
đều, ủ qua, cho vào nồi đun nhỏ lửa,
sao hơi se, lấy ra, phơi chỗ mát cho khô. Cứ 100 kg
Đại hoàng phiến, dùng 10 lít rượu.
Thục đại
hoàng: Đại hoàng cắt thành miếng nhỏ, trộn
đều rượu cho vào thùng đậy kín, đặt
vào nồi nước nấu cách thuỷ cho chín lấy ra
phơi khô. Cứ 100 kg Đại hoàng cần 30 lít
rượu.
Đại hoàng thán:
Cho phiến Đại hoàng vào nồi, sao to lửa
đến khi mặt ngoài màu đen xém, bên trong màu nâu
sẫm, nhưng vẫn còn hương vị Đại
hoàng.
Bảo quản
Để nơi khô,
thoáng, tránh ẩm, mốc, mọt, biến màu.
Tính vị, quy kinh
Khổ, hàn. Vào các kinh
tỳ, vị, đại tràng, can, tâm bào.
Công năng, chủ trị
Thanh trường thông
tiện, tả hoả giải độc, trục ứ
thông kinh. Chủ trị: Táo bón do thực nhiệt, đau
bụng, hoàng đản, bế kinh, chấn thương
tụ máu, chảy máu cam, nhọt độc sưng đau.
Tửu đại
hoàng: Thanh thượng tiêu. Chủ trị: Thượng tiêu
nhiệt độc mắt đỏ, họng sưng,
lợi răng sưng đau.
Thục đại
hoàng: Tả hoả giải độc. Chủ trị:
Mụn nhọt, hoả độc.
Đại hoàng thán:
Lương huyết, chỉ huyết. Chủ trị:
Huyết nhiệt, chứng xuất huyết có ứ (do
tụ máu).
Cách dùng, liều lượng
Nhuận tràng, tẩy xổ: Ngày dùng 3 - 12
g.
Dùng tả hạ không
nên sắc lâu.
Dùng ngoài: Lượng thích hợp, tán
bột trộn giấm để bôi, đắp nơi
đau.
Kiêng kỵ
Không có uất nhiệt tích đọng
thì không nên dùng.
Phụ nữ có thai không được
dùng.