ĐƯỜNG TRẮNG
Saccharum
C12H22O11 P.t.l: 342,3
Đường
trắng là b - D
- fructofuranosyl a - D
- glucopyranosid.
Không
chứa chất phụ gia.
Tính chất
Bột
kết tinh màu trắng hay tinh thể trắng hoặc không
màu, khô, bóng. Rất dễ tan trong nước, khó tan trong ethanol 96% (TT), thực tế
không tan trong ethanol tuyệt đối
(TT)
Định tính
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A.
Nhóm
II: B và C.
A.
Phổ hồng ngoại của chế phẩm (Phụ
lục 4.2) phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của đường
trắng chuẩn (ĐC).
B.
Tiến hành sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G (TT).
Dung môi khai
triển: Acid boric bão hoà lạnh - acid acetic
60% - ethanol tuyệt đối - aceton - ethyl acetat (10 : 15 :
20 : 60 : 60 )
Dung dịch
thử: Hoà
tan 10 mg chế phẩm trong hỗn hợp nước - methanol (
2 : 3 ) và pha loãng thành 20 ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch
đối chiếu (1):
Hoà tan 10 mg đường
trắng chuẩn (ĐC) trong hỗn hợp nước - methanol (2: 3) và pha
loãng thành 20 ml bằng cùng hỗn hợp dung môi.
Dung dịch
đối chiếu (2):
Hoà tan 10 mg mỗi chất chuẩn sau: fructose; glucose; lactose
và đường trắng trong hỗn hợp nước - methanol (2 : 3) và pha loãng thành 20 ml với cùng hỗn
hợp dung môi.
Cách tiến
hành: Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 2 ml mỗi dung dịch trên và sấy khô
hoàn toàn các vết chấm. Triển khai bản mỏng trong
bình sắc ký bão hoà hơi dung môi đến khi dung môi đi
được 15 cm. Làm khô bản mỏng bằng không khí
nóng. Phun dung dịch gồm 0,5 g thymol
(TT) trong hỗn hợp có 5 ml acid
sulfuric đậm đặc (TT) và 95 ml ethanol 96% (TT). Sấy bản mỏng ở 130 oC
trong 10 phút.
Trên
sắc ký đồ dung dịch thử cho vết chính có màu
sắc, vị trí và kích thước tương ứng
với vết chính của dung dịch đối chiếu
(1), phép thử chỉ có giá trị khi dung dịch
đối chiếu (2) cho 4 vết tách riêng rẽ rõ ràng.
C. Pha loãng
1 ml dung dịch S (ở phần Độ trong và màu sắc
của dung dịch) thành 100 ml bằng nước. Lấy 5
ml dung dịch này thêm 0,15 ml dung
dịch đồng (II) sulfat 12,5% (TT) mới pha và 2 ml dung dịch natri hydroxyd 2 N
mới pha. Dung dịch phải trong, xanh và không thay
đổi khi đun sôi. Thêm 4 ml dung
dịch acid hydrocloric 2 N (TT) vào dung dịch đang nóng
trên, đun sôi 1 phút. Thêm 4 ml dung
dịch natri hydroxyd 2 N (TT), tủa da cam xuất hiện
ngay.
Độ trong và màu sắc
của dung dịch
Dung
dịch S:
Hoà tan 50,0 g chế phẩm trong nước
không có carbon dioxyd (TT), và pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và màu không
được đậm hơn màu mẫu V6
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Tính dẫn điện
Không được
quá 30 mS.cm-1
Hoà
tan 31,3 g chế phẩm trong nước
không có carbon dioxyd ( TT ) và pha loãng thành 100 ml với cùng dung
môi. Đo độ dẫn điện của dung dịch
( C1 ), khuấy cẩn thận bằng máy khuấy
từ trong khi đo. Đo độ dẫn điện
của nước không có cacbon dioxyd (C2). Kết
quả phải ổn định chênh lệnh không quá 1%
trong 30 giây.
Tính
độ dẫn điện của dung dịch kiểm
tra theo công thức sau: C1 – 0,35C2
Góc quay cực riêng
Từ
+ 66,3 đến + 67,0o (Phụ lục 6.4).
Hoà
tan 26,0 g chế phẩm trong nước
và thêm nước vừa
đủ 100,0 ml, lắc đều.
Hoà
tan 50,0 g chế phẩm trong 50,0 ml nước, lọc qua màng lọc kích
thuớc 0,45 mm và loại khí. Đo
độ hấp thụ của dung dịch ở bước
sóng 420 nm.( Phụ lục 4.1 ) sử dụng cóng đo ít
nhất là 4cm ( Chiều dài cóng đo là 10 cm hoặc hơn
10 cm ). Tính chỉ số màu sắc theo công thức sau:
Trong đó:
A là độ hấp
thụ ở bước sóng 420 nm
b là chiều dài cóng tính
bằng cm
c là nồng độ
dung dịch g/ml tính theo chỉ số khúc xạ của dung
dịch (Phụ lục 6.1 ) ở bảng dưới và qui
đổi giá trị nếu cần.
STT |
|
C (g / ml) |
1 |
1,4138 |
0,570 |
2 |
1,4159 |
0,585 |
3 |
1,4179 |
0,600 |
4 |
1,4200 |
0,615 |
5 |
1,4221 |
0,630 |
6 |
1,4243 |
0,645 |
7 |
1,4264 |
0,661 |
Độ lặp
lại: Sự khác nhau độ hấp thụ giữa 2
kết quả không được quá 3.
Dextrin
Nếu
chế phẩm dùng để pha dung dịch tiêm truyền
thì phải thử chỉ tiêu này.
Lấy
2 ml dung dịch S, thêm 8 ml nước,
0,05 ml dung dịch acid hydrocloric
2 N và 0,05 ml dung dịch iod
0,1 N (CĐ), dung dịch phải có màu vàng.
Glucose và đường khử
Không được
quá 0,04 %
Lấy 5 ml dung
dịch S cho vào ống nghiệm dài khoảng 150 mm và có
đường kính khoảng 16 mm. Thêm 5 ml nước, 1,0 ml dung
dịch natri hydroxyd 1 M (CĐ)
và 1,0 ml dung dịch xanh
methylen 0,1% (TT). Trộn đều và đặt vào
nồi cách thuỷ. Sau đúng 2 phút, lấy ống
nghiệm ra và quan sát dung dịch ngay. Màu xanh của dung
dịch không được mất hoàn toàn. Bỏ qua màu
xanh ở bề mặt phân cách giữa không khí và dung
dịch.
Sulfit
Không
được quá 15 phần triệu tính theo SO2.
Dung dịch
thử:
Hoà tan 5,0 g chế phẩm trong 40 ml nước, thêm 2,0 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 N và pha loãng thành 50,0 ml bằng nước. Lấy 10,0 ml dung
dịch trên, thêm 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 3 N, 2,0 ml dung
dịch fuchsin đã khử màu (TT) và 2,0 ml dung dịch formaldehyd 0,5% (tt/tt) (TT).
Để yên 30 phút và đo độ hấp thụ ở
bước sóng cực đại 583 nm.
Dung dịch
đối chiếu:
Hoà tan 76 mg natri metabisulfit trong nước
và thêm nước vừa
đủ 50,0 ml. Pha loãng 5,0 ml dung dịch này thành 100,0 ml
bằng nước. Lấy
3,0 ml dung dịch này, thêm 4,0 ml dung
dịch natri hydroxyd 0,1 M và pha loãng với nước thành 100,0 ml. Lấy 10,0 ml dung dịch
thu được, thêm ngay 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 3 N, 2,0 ml dung
dịch fuchsin đã khử màu (TT) và 2,0 ml dung dịch formaldehyd 0,5% (tt/tt)(TT).
Để yên 30 phút rồi đo độ hấp thụ
ở bước sóng 583 nm.
Mẫu
trắng:
Lấy 10,0 ml nước và
xử lý giống như dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu.
Độ
hấp thụ của dung dịch thử không
được lớn hơn độ hấp thụ
của dung dịch đối chiếu. Phép thử chỉ
có giá trị khi dung dịch đối chiếu có màu
đỏ tím rõ ràng.
Chì
Không
được quá 0,5 phần triệu.
Xác
định bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử (Phụ lục 4.4, phương pháp 2)
Dung dịch
thử: Hoà
tan 1,5 g chế phẩm trong 1,5 ml nước cất khử
ion trong bình phản ứng. Thêm 0,75 ml dung dịch acid nitric
không có chì (TT) và làm nóng từ từ đến 90 - 95 0C
tránh làm mất mẫu. Đun nóng khoảng 60 phút, thêm tiếp
0,75 ml dung dịch acid nitric không có chì (TT). Đun
nóng tiếp tục cho đến khi khí màu nâu bay hơi hết
và màu đỏ của dung dịch không còn nữa ( khoảng
60 phút). Làm nguội, thêm từng giọt khoảng 0,5 ml dung dịch nước oxy già (TT)
và đun nóng ở 90 - 95 0C trong 15 phút. Làm nguội,
thêm tiếp 0,5 ml dung dịch nước
oxy già (TT) bằng cách nhỏ
từng giọt, đun nóng dung dịch ở nhiệt độ
90 – 95 0C trong 60 phút và làm nguội. Làm lại quá trình
trên đến khi dung dịch thu được trong, màu vàng
sáng. Pha loãng thành 10 ml bằng nước cất khử ion.
Bảo quản trong bình nhựa đậy nút kín.
Dung dịch
chuẩn: Chuẩn
bị 3 dung dịch chuẩn tương tự giống
dung dịch thử nhưng thêm riêng biệt 0,5 ml, 1 ml và 1,5
ml dung dịch chì chuẩn 0,5 phần triệu
(TT) và 1,5 g chế phẩm
Mẫu
trắng:Chuẩn
bị mẫu trắng tương tự như dung dịch
thử nhưng không có chế phẩm
Dung dịch pha
mẫu: Nước
cất khử ion
Thiết
bị: Máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử với lò graphit và hệ
thống bơm mẫu tự động và cuvet được
bao hoạt hoá nhiệt
Nguồn: Đèn catot rỗng hoặc
đèn phóng điện không điện cực
Khí: Sử dụng argon là khí
sạch dùng cho quang phổ hấp thụ nguyên tử .
Tốc độ
khí: Được
điều chỉnh tuỳ thuộc vào thiết bị; thường
từ 200 ml/phút tới 300 ml/phút.
Bước
sóng: 283,3 nm
Phương pháp: Tiêm riêng biệt 20 ml của từng dung dịch
sau: dung dịch pha mẫu, dung dịch trắng, dung
dịch thử, dung dịch chuẩn và thêm ngay 5 ml dung dịch magnesi nitrat (chất cải biến
nền) vào mỗi dung dịch. Mỗi dung dịch đo
lặp lại 3 lần.
Nhiệt
độ và thời gian của quá trình tro hoá, nguyên tử
hoá phụ thuộc thiết bị, hệ thống bổ
chính đường nền và loại cuvet...Các thông số
trên được chỉ rõ trong sách hướng dẫn
sử dụng và có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Tăng
nhiệt độ của lò theo từng nấc lên 200 0C
và duy trì nhiệt độ làm khô ở 200 0C trong 30
giây; nhiệt độ tro hoá là 750 0C trong 40 giây, sau
thời gian tăng nhiệt độ là 40 giây
và nhiệt độ nguyên tử hoá là 1800 0C trong
10 giây (thời gian tăng nhiệt độ là 0 giây). Làm
sạch cuvet ở nhiệt độ 2600 0C trong 7
giây, sau thời gian tăng nhiệt độ là 1 giây.
Tính
toán dựa vào giá trị đo được của dung
dịch thử và dung dịch chuẩn trừ đi giá
trị của mẫu trắng. Nếu cần có thể pha
loãng với dung dịch nền để có giá tri đo
được nằm trong khoảng tuyến tính.
Sự thích
hợp của hệ thống:
Độ
lệch chuẩn tương đối giá trị
đọc được của 3 lần đo lặp
lại của dung dịch thử và dung dịch chuẩn
trừ đi giá trị của mẫu trắng không
được lớn hơn 15%.
Mất khối lượng do làm khô
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.6)
(2,000g;
105 oC; 3 giờ)
Nội độc tố vi khuẩn
Phải ít hơn 0,25 UI/mg. Nếu chế phẩm dùng để
pha dung dịch tiêm truyền thì phải thử chỉ tiêu này.
Ghi nhãn
Nhãn
phải dán cẩn thận, ở nơi thích hợp,
chế phẩm được sử dụng thích hợp
trong sản xuất dạng thuốc dùng ngoài với
một lượng lớn.