ERYTHROSIN
C20H6I4Na2O5 P.t.l: 880
hoặc
C20H6I4K2O5
P.t.l: 912
Erythrosin là (tetraiodo – 2, 4, 5, 7
oxo – 3 oxydo – 6 3H - xanthenyl -
9)-2 benzoat dinatri hoặc dikali, phải chứa không dưới
85,0% C20H6I4Na2O5 hoặc C20H6I4K2O5
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính
chất
Bột màu đỏ sẫm.
Dễ tan trong nước, tan được trong
ethanol, ít tan trong aceton, thực tế không tan trong
methylen clorid. Dung dịch 0,1% có màu đỏ cam và các vết
bám trên thành ống nghiệm có màu tím. Ở pH 2,5 xuất
hiện tủa có màu.
Định tính
Dung dịch S: Hòa tan 50 mg chế phẩm trong nước và pha loãng thành 50 ml bằng nước.
A. Lấy 1 ml
dung dịch S pha loãng thành 100 ml bằng dung dịch natri hydroxyd 0,1 N. Phổ hấp thụ
(Phụ lục 4.1) của dung dịch tạo thành trong
khoảng từ 230 nm đến 550 nm cho 3 cực đại
hấp thụ ở bước sóng 262 ± 5 nm; 309 ± 5 nm và
525 ±
3 nm.
B.
Trong phần Tạp chất màu liên quan vết chính thu được
trên sắc ký đồ của dung dịch thử (2) có
vị trí, màu sắc và kích thước tương tự
vết chính thu được trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu (1) .
C. Khi
đun nóng chế phẩm cho hơi có màu tím.
Độ trong của dung dịch
Dung
dịch S phải trong (Phụ lục 9.2)
Tạp chất màu liên quan
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica gel G (TT).
Dung môi khai triển: Amoniac - nước -
ethanol - butanol (
Dung dịch thử (1): Hòa tan 40 mg chế phẩm trong hỗn hợp nước - methanol (50 : 50) và
pha loãng thành 10
ml với cùng hỗn hợp dung môi.
Dung
dịch thử (2): Lấy 2
ml dung dịch thử (1) và pha loãng bằng hỗn hợp nước - methanol (50 : 50) thành 10 ml.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 40 mg erythrosin chuẩn (ĐC) trong
hỗn hợp nước- methanol (50 : 50) và pha loãng thành 50 ml với cùng hỗn hợp
dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hút chính xác 5
ml dung dịch đối
chiếu (1)
và pha loãng thành 100 ml bằng hỗn hợp nước - methanol (50 : 50).
Cách tiến hành: Chấm
riêng biệt lên trên bản mỏng 5 μl các dung dịch
chuẩn và thử trên. Triển khai sắc ký đến khi
dung môi đi được 15 cm. Lấy bản mỏng
sắc ký ra và để khô ngoài không khí. Quan sát sắc ký đồ
dưới ánh sáng ban ngày. Nếu trên sắc ký đồ
của dung dịch thử (1) có vết phụ thì không
vết phụ nào đậm hơn vết chính trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu (2).
Chất
tan trong ether
Không được quá 0,5 %.
Cân 2,0 g chế phẩm đã được
sấy khô trước trong chân không ở 60 oC cho
vào bình định mức dung tích 200 ml, thêm ether khan (TT)
tới đủ thể tích. Lắc bằng máy lắc cơ
học trong vòng 30 phút, lọc. Lấy 100 ml dịch lọc,
bốc hơi trong chân không ở nhiệt độ không quá
20 oC. Làm khô cắn trong bình hút ẩm tới
khối lượng không đổi. Khối lượng
của cắn không được quá 5 mg.
Chất
không tan trong nước
Không được quá 0,2 %.
Hoà tan 2,0 g chế phẩm trong
200 ml nước bằng cách đun nóng khoảng 90 oC.
Làm nguội rồi lọc qua một phễu lọc
thuỷ tinh xốp số 16 đã được sấy đến
khối lượng không đổi và cân bì. Rửa cắn
với nước tới khi dịch rửa không màu,
sấy cắn ở 100 -105 oC tới khối lượng
không đổi. Khối lượng cắn thu được
không quá 4 mg.
Amin
thơm bậc nhất
Không được quá 40
phần triệu.
Hoà tan cắn thu được
trong phép thử «Chất tan trong ether» trong
10 ml toluen (TT). Lấy 2,5 ml dung dịch này thêm 6 ml nước và 4 ml dung
dịch acid hydrocloric 0,1N (TT). Lắc mạnh, để
cho phân lớp và gạn bỏ lớp dung môi hữu cơ, thêm vào lớp
nước 0,4 ml dung dịch natri nitrit (TT)0,25 %.
Trộn đều và để yên trong một phút. Thêm 0,8
ml dung dịch amoni sulfamat 0,5 %, để
yên trong một phút. Thêm 2 ml dung
dịch naphthylethylenediamin
dihydroclorid 0,5 % . Để yên trong một giờ.
Nếu dung dịch đem kiểm tra có màu, thì màu của nó
không được đậm hơn màu của dung
dịch chuẩn được chuẩn bị tương
tự nhưng thay pha nước bằng 1 ml dung dịch naphthylamin 0,001 %, 5
ml nước và 4 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N.
Crom
hoà tan
Không được quá 50
phần triệu.
Xác định hàm lượng
crom hoà tan bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử. (Phụ lục 4.4).
Dung
dịch thử:
Hoà tan 0,500 g chế phẩm trong 25 ml nước bằng cách đun nóng khoảng 90 oC,
để nguội, thêm nước cho đủ 25 ml và
lọc qua phễu thuỷ tinh xốp số 16
Dung
dịch chuẩn: Pha các dung dịch chuẩn 0,5 phần
triệu, 1 phần triệu và 2 phần triệu từ dung
dịch crom chuẩn 100 phần triệu.
Đo độ hấp
thụ ở 357,9 nm, sử dụng đèn cathod rỗng crom
làm nguồn phát xạ và ngọn lửa không khí - acetylen.
Kim
loại nặng
Không được quá 20
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm
tiến hành thử theo phương pháp 3
Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị
dung dịch mẫu đối chiếu.
Iodid
Không được quá 0,1 %.
Hoà tan 0,10 g chế phẩm
trong 5 ml nước, thêm 0,5
ml acid nitric (TT), lọc, rửa giấy lọc
bằng nước để
thu được 10 ml dịch lọc. Thêm 1 ml dung dịch kali cromat 0,5 % và
5 ml cyclohexan (TT), lắc và để yên. Chuẩn
bị song song trong cùng điều kiện dung dịch
chuẩn có 1 ml dung dịch kali iodid 0,0131%. Màu sắc
của lớp dung môi hữu cơ ở dung dịch
thử không được đậm hơn màu của
lớp dung môi hữu cơ ở dung dịch chuẩn .
Định
lượng
Hoà tan 75,0 mg chế phẩm đã
được làm khô trong chân không ở 60 oC đến
khối lượng không đổi trong dung dịch amoni acetat 0,1542
% mới pha và pha loãng với dung môi này thành 100,0 ml.
Lấy 2,0 ml dung dịch tạo thành pha loãng thành 200,0 ml
với dung dịch amoni acetat 0,1542 %. Song song
tiến hành một dung dịch chuẩn với 75,0 mg erythrosin chuẩn (ĐC) đã
được sấy khô trong chân không ở 60 oC đến
khối lượng không đổi.
Đo phổ hấp thụ
khả kiến (Phụ lục 4.1) của dung dịch
chuẩn và thử, dùng dung
dịch amoni acetat 0,1542%
làm màu trắng, dung dịch thử cho một cực đại
hấp thụ ở bước sóng khoảng 525 nm và bước
sóng cực đại này sai lệch không quá 5 nm so với bước
sóng cực đại hấp thụ của dung dịch
chuẩn trong cùng điều kiện.
Đo độ hấp
thụ (Phụ lục 4.1) của hai dung dịch chuẩn
và thử ở bước sóng cực đại hấp
thụ, dùng dung dịch amoni acetat 0,1542 % làm
mẫu trắng.
Từ độ hấp
thụ đo được và nồng độ của
các dung dịch chuẩn và thử tính ra hàm lượng C20H6I4Na2O5
hoặc C20H6I4K2O5.
Bảo
quản
Trong bình kín.