FAMOTIDIN
Famotidinum
C8H15N7O2S3
P.t.l: 337,5
Famotidin
là 3-[[[2-[(diaminomethylen)amino]thiazol-4-yl]methyl]sulphanyl]-N'-
sulphamoylpropanimidamid, phải chứa từ 98,5 đến
101,5% C8H15N7O2S3, tính
theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột
kết tinh hay tinh thể trắng hoặc trắng ngà.
Rất khó tan trong nước và ethanol, dễ tan trong
dimethylformamid và acid acetic băng, khó tan trong methanol, thực
tế không tan trong ether và ethyl acetat, tan trong các dung dịch
acid vô cơ loãng.
Chế
phẩm có thể tồn tại ở hai dạng với
nhiệt độ nóng chảy khác nhau ở khoảng 163 oC
và 169 oC, kèm theo sự phân huỷ.
Định tính
Có thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A.
Nhóm
II: B, C, D.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của famotidin chuẩn (ĐC).
Xác định phổ hồng ngoại của mẫu
chuẩn và thử bằng cách chuẩn bị các mẫu
dưới dạng đĩa nén. Nếu hai phổ không phù
hợp với nhau thì tiến hành tiếp như sau: Lắc
riêng rẽ 0,10 g chế phẩm và chất chuẩn trong 5 ml
nước. Đun tới
sôi rồi để nguội, cọ thành ống nghiệm
bằng đũa thuỷ tinh để tạo sự
kết tinh. Lọc, rửa các tinh thể thu
được bằng 2 ml nước
đá và sấy ở 80 oC dưới áp suất
không quá 0,67 kPa trong 1 giờ. Ghi lại phổ hồng
ngoại các cắn thu được.
B.
Hòa tan 25,0 mg chế phẩm trong
dung dịch đệm phosphat pH 2,5 (TT) và pha loãng thành
100,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 10,0 ml dung dịch này thành
100,0 ml bằng dung dịch
đệm phosphat pH 2,5 (TT). Phổ hấp thụ tử
ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu được trong khoảng
bước sóng từ 230 nm đến
350 nm phải cho một cực đại hấp thụ
ở 265 nm. A(1%, 1 cm) ở cực đại này
từ 297 đến 315, tính theo chế phẩm đã làm
khô.
C.
Kiểm tra sắc ký đồ ở mục phép thử
“Tạp chất liên quan”: Vết chính trong sắc ký
đồ của dung dịch thử (2) phải giống
về vị trí và kích thước với vết chính trong
sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu
(4).
D.
Hoà tan bằng cách lắc 5 mg chế phẩm và khoảng 3
mg p-phenylendiamin dihydroclorid (TT)
trong 5 ml dung dịch acid
hydrocloric 0,1 M (TT). Thêm khoảng 0,1
g bột kẽm (TT), lắc
đều và để yên 2 phút. Thêm 5 ml dung dịch sắt (III) amoni sulfat
20% (TT) và lắc đều. Màu xanh hoặc xanh tím sẽ
xuất hiện.
Độ trong và màu sắc của dung dịch
Hòa
tan 0,20 g chế phẩm trong dung dịch acid hydrocloric 0,5 M
(TT), đun nóng đến 40 oC (nếu cần)
và pha loãng thành 20 ml với cùng dung môi. Dung dịch thu
được phải trong (Phụ lục 9.2) và không
được có màu đậm hơn màu mẫu VN7
(Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Tạp chất liên quan
Xác định bằng phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
(TT) (5 -7 mm).
Dung môi khai triển: Amoniac đậm đặc - toluen - methanol - ethyl acetat (2 : 20 : 25 : 40).
Dung dịch thử (1): Hòa tan 0,20 g chế phẩm trong acid acetic băng (TT) và pha loãng
thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng 1 ml dung dịch thử (1) thành 10 ml
bằng acid acetic băng (TT).
Dung dịch đối chiếu (1): Pha loãng 1 ml dung dịch thử (2) thành 100
ml bằng acid acetic băng (TT).
Dung dịch đối chiếu (2): Pha loãng 2 ml dung dịch thử (2) thành 100
ml bằng acid acetic băng (TT).
Dung dịch đối chiếu (3): Pha loãng 3 ml dung dịch thử (2) thành 100
ml bằng acid acetic băng (TT).
Dung dịch đối chiếu (4): Hòa tan 20 mg famotidin chuẩn trong acid acetic
băng (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi dung dịch trên bằng cách
chấm từng 1 ml một và làm khô các vết sau mỗi
lần chấm dưới một luồng khí nitrogen.
Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi
được khoảng 8 cm. Để khô bản mỏng
ngoài không khí cho đến khi hết mùi dung môi rồi quan
sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước sóng
254 nm. Trên sắc ký đồ thu được của dung
dịch thử (1): bất kỳ vết nào ngoài vết
chính và vết tại điểm xuất phát đều
không được đậm hơn vết chính trong
sắc ký đồ thu được của dung dịch
đối chiếu (3) (0,3%); tổng lượng tạp,
căn cứ vào việc so sánh
độ đậm của các vết chính trong sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (1) và dung
dịch đối chiếu (2) (tương ứng với
0,1% và 0,2%) không được lớn hơn 0,5%.
Kim loại nặng
Không
được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 2,0 g chế phẩm tiến hành
thử theo phương pháp 4.
Dùng
2 ml dung dịch chì mẫu 10
phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu
đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000
g; 80 oC; áp suất không quá 0,67 kPa; 5 giờ).
Tro sulfat
Không được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng
1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Hòa
tan 0,120 g chế phẩm trong 60 ml acid acetic khan (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid
percloric 0,1 N (CĐ).
Xác định điểm kết thúc bằng phương
pháp chuẩn độ đo điện thế (Phụ
lục 10.2).
1
ml dung dịch acid percloric 0,1 N
(CĐ) tương đương với 16,87 mg C8H15N7O2S3.
Bảo quản
Trong
đồ đựng kín, tránh ánh sáng.
Loại
thuốc
Thuốc
kháng Histamin H2.
Chế phẩm
Viên nén.