Flucloxacilin
natri
C19H16ClFN3NaO5S.H2O
P.t.l: 493,9
Flucloxacilin natri là natri (2S,5R,6R)-6-[[[3-(2-cloro-6-fluorophenyl)-5-methylisoxazol-4-yl]carbonyl]amino]-3,3-dimethyl-7-oxo-4-thia-1-azabicyclo[3.2.0]heptan-2-carboxylat,
phải chứa từ 95,0 đến 101,0% C19H16ClFN3NaO5S,
tính theo chế phẩm khan.
Tính chất
Bột kết tinh trắng hoặc gần như
trắng, hút ẩm, dễ tan trong nước và methanol, tan
trong ethanol 96%.
Định
tính
Có thể chọn một trong
hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A,D
Nhóm II: B, C, D
A. Phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2) của chế phẩm phải phù
hợp với phổ hồng ngoại của flucloxacilin natri chuẩn (ĐC).
B. Phương pháp sắc ký
lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng:
Silica gel H (TT) đã
được silan hóa.
Dung
môi khai triển:
Aceton - dung dịch amoni acetat
15,4% được chỉnh pH đến 5,0 bằng acid
acetic băng (30 : 70).
Dung
dịch thử:
Hòa tan 25 mg chế phẩm trong 5 ml nước.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hòa tan 25 mg flucloxacilin natri chuẩn (ĐC)
trong 5 ml nước.
Dung
dịch đối chiếu (2): Hòa tan 25 mg cloxacilin natri chuẩn (ĐC),
25 mg dicloxacilin natri chuẩn (ĐC)
và 25 mg flucloxacilin natri chuẩn
(ĐC) trong 5 ml nước.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 1 ml mỗi dung
dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 15 cm. Để bản mỏng khô
ngoài không khí và đặt bản mỏng vào bình bão hoà
hơi iod cho đến khi xuất hiện các vết. Quan
sát dưới ánh sáng ban ngày. Vết chính trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải giống
về vị trí, màu sắc và kích thước với
vết chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử
chỉ có giá trị khi sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (2) cho 3 vết tách rõ ràng.
C. Lấy khoảng 2 mg chế
phẩm vào một ống nghiệm dài khoảng 15 cm và
đường kính trong khoảng 1,5 cm, làm ẩm bằng
0,05 ml nước và thêm 2 ml dung dịch formaldehyd trong acid sulfuric (TT). Trộn các thành
phần trong ống bằng cách lắc mạnh; dung
dịch xuất hiện màu vàng lục. Để ống
nghiệm trong nồi cách thủy khoảng 1 phút, dung
dịch chuyển sang màu vàng.
D. Cho phản ứng (A)
của phép thử định tính natri (Phụ lục 8.1).
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Dung
dịch S:
Hòa tan 2,50 g chế phẩm trong nước
không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung
môi.
Dung dịch S phải trong
(Phụ lục 9.2). Độ hấp thụ (Phụ
lục 4.1) của dung dịch S đo ở bước sóng
430 nm không được lớn hơn 0,04.
pH
Dung dịch S có pH từ 5,0
đến 7,0 (Phụ lục 6.2).
Góc
quay cực riêng
Từ +158o đến
+168o, tính theo chế phẩm khan (Phụ lục
6.4).
Hòa tan 0,250 g chế phẩm
trong nước và pha loãng
thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Tạp
chất liên quan
Phương pháp sắc ký
lỏng (Phụ lục 5.3). Như mô tả trong mục
Định lượng.
Tiêm dung dịch thử (1) và tiến
hành sắc ký trong thời gian gấp 6 lần thời gian
lưu của pic chính. Tiêm dung dịch đối chiếu.
Trên sắc ký đồ thu được từ dung
dịch thử (1): Diện tích của bất kỳ pic
phụ nào, ngoài pic chính, không được lớn hơn
diện tích của pic chính trong sắc ký đồ thu
được từ dung dịch đối chiếu (1%);
tổng diện tích tất cả các pic phụ, ngoài pic
chính, không được lớn hơn 5 lần diện
tích của pic chính trong sắc ký đồ thu được
từ dung dịch đối chiếu (5%). Bỏ qua các pic
phụ có diện tích nhỏ hơn 0,05 lần diện tích
của pic chính trong sắc ký đồ thu được
từ dung dịch đối chiếu.
N,N-Dimethylanilin
Không được quá 20 phần triệu (Phụ
lục 10.16, phương pháp 2).
Acid
2-ethylhexanoic
Không được quá 0,8% (kl/kl)
(Phụ lục 10.17).
Nước
3,0 đến 4,5 (Phụ
lục 10.3).
Dùng 0,300 g chế phẩm.
Chất
gây sốt
Nếu chế phẩm dự định
dùng trong sản xuất thuốc tiêm dạng phân liều mà
không có phương pháp loại bỏ chất gây sốt thì
chế phẩm phải thử chất gây sốt (Phụ
lục 13.4).
Tiêm 1 ml dung dịch chứa 20
mg chế phẩm trong 1 ml nước cất pha tiêm cho 1 kg
trọng lượng thỏ.
Độ
vô khuẩn
Nếu chế phẩm dự định
dùng để sản xuất thuốc tiêm dạng phân
liều mà không có phương pháp tiệt khuẩn nào khác
thì chế phẩm phải đạt độ vô khuẩn
(Phụ lục 13.7).
Định
lượng
Tiến hành bằng phương
pháp sắc ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha
động:
Hỗn hợp acetonitril (TT) và dung dịch kali dihydrophosphat (TT) 0,27 % (25 : 75), điều
chỉnh tới pH 5,0 bằng dung
dịch natri hydroxyd loãng (TT).
Dung
dịch thử (1): Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong pha
động và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch thử (2): Pha loãng 5,0 ml dung dịch thử (1)
thành 50,0 ml với pha động.
Dung
dịch chuẩn (1): Hòa tan 50,0 mg flucloxacilin natri chuẩn (ĐC) trong pha động
và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 5,0 ml dung
dịch này thành 50,0 ml với pha động.
Dung
dịch chuẩn (2): Hòa tan 5 mg flucloxacilin
natri chuẩn (ĐC) và 5 mg cloxacilin
natri chuẩn (ĐC) trong pha động và pha loãng thành
50,0 ml với pha động.
Dung
dịch đối chiếu: Pha loãng 5,0 ml dung dịch chuẩn
(1) thành 50,0 ml với pha động.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4
mm) được nhồi pha tĩnh C (5 mm).
Detector quang phổ tử
ngoại ở bước sóng 225 nm.
Tốc
độ dòng:
1 ml/phút.
Thể
tích tiêm:
20 ml.
Cách
tiến hành:
Tiêm dung dịch chuẩn (2).
Điều chỉnh độ nhạy của hệ
thống để chiều cao của pic chính trên sắc ký
đồ thu được ít nhất bằng 50% thang
đo. Phép thử chỉ có giá trị khi độ phân
giải giữa pic cloxacilin (pic thứ 1) và pic flucloxacilin (pic
thứ 2) không được nhỏ hơn 2,5.
Tiêm 6 lần dung dịch chuẩn
(1), độ lệch chuẩn tương đối
của diện tích pic flucloxacilin không được
lớn hơn 1,0 %. Tiêm luân phiên dung dịch thử (2) và dung
dịch chuẩn (1).
Tính hàm lượng C19H16ClFN3NaO5S trong dung dịch thử dựa vào
diện tích pic thu được từ dung dịch thử
và dung
dịch chuẩn.
Bảo
quản
Trong chai lọ nút kín, ở
nhiệt độ dưới 25 oC. Nếu là
chế phẩm vô khuẩn thì chai lọ đựng phải
được tiệt trùng, gắn kín, chống nhiểm
khuẩn.
Loại
thuốc
Kháng
khuẩn.
Chế
phẩm
Viên nang flucloxacilin natri,
dịch treo uống.