C17H17ClO6 P.t.l: 352,8
Griseofulvin là (1’S,3-6’R)-7-cloro-2’,4,6-trimethoxy-6’-methylspiro[benzofuran-2(3H),1’-[2]cyclohexen]-3,4’-dion,
thu được từ nuôi cấy chủng Penicillium griseofulvum hoặc
bằng các phương pháp khác; phải chứa từ 97,0
đến 102,0% C17H17ClO6, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột mịn màu trắng hoặc trắng ánh vàng, kích thước hạt thường nhỏ hơn 5 µm mặc dù vẫn có thể có các hạt kích thước lớn hơn 30 µm, không vị. Thực tế không tan trong nước, dễ tan trong dimethylformamid và trong tetracloroethan, khó tan trong ethanol và methanol.
Nhiệt độ nóng chảy khoảng 220oC.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của
chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của griseofulvin
chuẩn (ĐC).
B. Hòa tan khoảng 5 mg chế phẩm trong 1 ml acid sulfuric (TT), thêm khoảng 5
mg bột kali dicromat (TT). Màu đỏ
rượu tạo thành.
Hòa
tan 0,75 g chế phẩm trong dimethylformamid
(TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi. Dung dịch thu được
phải trong (Phụ lục 9.2) và có màu không được
đậm hơn dung dịch màu mẫu V4 (Phụ
lục 9.3; phương pháp 2).
Lắc 0,25 g chế phẩm với 20 ml ethanol 96% (TT) để tạo
thành hỗn dịch. Thêm 0,1 ml dung
dịch phenolphtalein (CT). Không được dùng quá 1,0 ml dung dịch natri hydroxyd 0,02 M (CĐ)
để làm chuyển màu của chỉ thị.
Góc quay cực riêng
Phải từ +354 đến +364o tính theo chế phẩm đã
làm khô (Phụ lục 6.4).
Hòa tan 0,250 g chế phẩm trong dimethylformamid (TT) và pha loãng thành 25,0 ml với cùng
dung môi.
Tạp chất liên quan
Xác định bằng phương pháp sắc ký khí
(Phụ lục 5.2)
Dung dịch chuẩn
nội: Hòa tan 0,2 g diphenylanthracen (TT) trong aceton (TT) và pha loãng thành 100,0 ml
với cùng dung môi.
Dung dịch thử (1): Hòa tan 0,10 g chế phẩm trong aceton (TT) và pha loãng đến
vừa đủ 10,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2):
Hòa tan 0,10 g chế
phẩm trong aceton (TT), thêm
1,0 ml dung dịch chuẩn nội và pha loãng thành 10,0 ml
với aceton (TT).
Dung dịch đối
chiếu: Hòa tan 5,0 mg griseofulvin chuẩn (ĐC) trong
aceton (TT), thêm 1,0 ml dung
dịch chuẩn nội và pha loãng thành 10,0 ml với aceton (TT).
Điều kiện sắc ký:
Cột thuỷ tinh (1 m x 4 mm) được nhồi
pha tĩnh là diatomaceous earth dùng
cho sắc ký khí đã được tẩm 1% (kl/kl) poly[(cyanopropyl)(methyl)][(phenyl)(methyl)]siloxan.
Khí mang là nitrogen
dùng cho sắc ký với tốc độ dòng 50-60 ml/phút.
Detector ion hóa ngọn lửa.
Nhiệt độ cột 250 oC, nhiệt độ
buồng tiêm 270 oC và nhiệt độ detector 300 oC.
Tiến hành sắc ký với khoảng thời gian gấp
ba lần thời gian xuất hiện pic tương
ứng với griseofulvin (khoảng 11 phút).
Cách tiến hành:
Tiêm dung dịch đối chiếu, tính tỷ số
giữa diện tích pic của griseofulvin và diện tích pic
của chuẩn nội (Rs). Tiêm dung dịch thử (2), tính
tỷ số giữa diện tích pic của decloro-griseofulvin
(thời gian lưu tương đối so với
griseofulvin khoảng 0,6) và diện tích pic của chuẩn
nội (R1). Tính tỷ số như trên đối với
dehydrogriseofulvin (pic có thời gian lưu tương đối
so với griseofulvin khoảng 1,4) được R2.
Giá trị R1/Rs phải nhỏ hơn 0,6 và giá trị
R2/Rs phải nhỏ hơn 0,15.
Tạp chất tan trong
ether dầu hỏa
Không được quá 0,2%.
Lắc 1,0 g chế phẩm với 20 ml ether dầu hỏa (TT). Đun sôi hồi lưu trong
10 phút. Làm nguội, lọc, rửa phễu lọc ba lần,
mỗi lần với 15 ml ether dầu hỏa (TT). Gộp dịch
lọc và các dịch rửa, bay hơi trên cách thuỷ tới
khô. Sấy cắn ở 100 - 105 oC trong 1 giờ. Khối
lượng của cắn không được lớn hơn
2 mg.
Không được quá 1,0% (Phụ lục 9.6)
(1,0 g; 100 - 105 oC).
Tro sulfat
Không được quá 0,2% (Phụ lục 9.9, phương
pháp 2)
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Độc tính bất
thường
Dùng 5 chuột nhắt khoẻ mạnh có khối lượng
từ 17 đến 22 g, cho mỗi chuột uống hỗn
dịch có chứa 0,1 g chế phẩm trong 0,5 đến
1,0 ml nước. Không được có chuột nào chết
trong vòng 48 giờ (Phụ lục 13.5)
Định lượng
Hòa tan 80,0 mg
chế phẩm trong ethanol (TT)
và pha loãng thành 200,0 ml với cùng dung môi. Pha loãng 2,0 ml dung dịch
thu được thành 100,0 ml với ethanol (TT). Đo độ hấp thụ tại cực
đại 291 nm (Phụ lục 4.1). Tính hàm lượng C17H17ClO6
theo A(1%, 1 cm), lấy 686 là giá trị A(1%, 1 cm) tại bước
sóng 291 nm.
Bảo quản
Trong bao bì
kín.
Kháng nấm.
Viên nén.