HẠ KHÔ THẢO
Spica Prunellae
Cụm quả đã phơi
hay sấy khô của cây Hạ khô thảo (Prunella vulgaris
L.), họ Bạc hà (Lamiaceae).
Mô tả
Dược liệu hình chùy do
bị ép nên hơi dẹt, dài 1,5 – 8 cm, đường kính
0,8 – 1,5 cm; màu từ nâu nhạt đến nâu đỏ.
Toàn cụm quả có hơn 10 vòng đài còn lại và lá
bắc, mỗi vòng lại có hai lá bắc mọc
đối trên cuống hoa hay quả như hình quạt,
đỉnh nhọn, có gân gợn rõ, mặt ngoài phủ lông
trắng. Mỗi lá bắc có 3 hoa nhỏ, tràng hoa
thường bị rụng, đài có 2 môi, 4 quả
hạch nhỏ hình trứng, màu nâu với vết lồi
trắng ở đầu nhọn. Thể nhẹ, chất
giòn, mùi thơm nhẹ, vị nhạt.
Bột
Bột màu
nâu đen, mùi nhẹ, vị nhạt. Soi kính hiển vi
thấy: lông che chở đa bào một dãy, từ 5 - 7
tế bào, đôi khi rất dài, bề mặt lấm
tấm. Mảnh biểu bì dưới của lá có khí
khổng. Tế bào biểu bì đài hoa có vách ngoằn ngoèo.
Mảnh mô mềm của cành gồm tế bào hình chữ
nhật, xếp xen kẻ nhau. Tinh thể calci oxalat hình
cầu gai, gai có đầu tù. Mảnh mạch vạch,
mạch xoắn, mạch mạng. Đầu nhụy có
tế bào dài và toả ra như nan quạt.
Định
tính
A. Lấy 1
g bột dược liệu, thêm 15 ml ethanol (TT), đun
hồi lưu trong cách thủy 1 giờ, lọc. Lấy
dịch lọc để thử các phản ứng sau:
Lấy 1 ml
dịch lọc cho vào 1 bát sứ nhỏ, bốc hơi trên
cách thủy đến khô. Hoà tan cắn bằng 1 giọt acid
sulfuric (TT) sẽ xuất hiện màu đỏ tía
chuyển dần sang màu lục tối.
Nhỏ
một ít dịch lọc lên một tờ giấy lọc
rồi phun hỗn hợp dung dịch sắt (III) clorid
0,9% (TT) và dung dịch kali ferricyanid 0,6% (TT) theo
tỷ lệ (1 : 1), sẽ xuất hiện màu xanh lơ.
B.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai
triển: Cyclohexan -
cloroform - ethylacetat - acid acetic băng (20 : 5 : 8 : 0,5)
Dung
dịch thử: Lấy 1 g bột dược
liệu, thêm 20 ml ethanol (TT), đun hồi lưu trên
cách thủy 1 giờ, lọc. Bốc hơi dịch lọc
đến khô, hòa cắn 2 lần, mỗi lần với 15
ml ether dầu hoả (30°C-60°C) (TT) trong
khoảng 2 phút, gạn bỏ dung dịch ether dầu
hoả. Hoà tan cắn trong 1 ml ethanol (TT) làm dung dịch thử.
Dung
dịch đối chiếu: Lấy 1
g Hạ khô thảo (mẫu chuẩn), tiến hành chiết
như dung dịch thử.
Cách tiến
hành: Chấm riêng biệt lên bản
mỏng 10 ml dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu. Sau khi triển khai, lấy bản mỏng ra và để
khô trong không khí. Quan sát sắc ký đồ dưới ánh
sáng tử ngoại ở bước sóng 366 nm. Trên sắc
ký đồ của dung dịch thử phải có các
vết phát quang cùng màu sắc và giá trị Rf
với các vết trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu.
Tiếp
tục phun dung dịch acid sulfuric 10% trong ethanol (TT),
sấy bản mỏng ở 100 °C tới khi hiện rõ các vết, quan
sát dưới ánh sáng thường. Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết cùng màu
sắc và giá trị Rf với các vết trên sắc
ký đồ của dung dịch đối chiếu.
Độ
ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 °C, 4 giờ)
Tro toàn phần
Không quá 13%
(Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong
acid
Không quá 3%
(Phụ lục 9.7).
Tạp
chất (Phụ lục 12.11)
Thân cây : Không
quá 5%.
Tạp
chất khác : Không quá 1%.
Chất chiết được
trong dược liệu
Không dưới 7% tính theo
dược liệu khô kiệt (Phụ lục 12.10).
Tiến hành theo phương
pháp chiết nóng. Dùng ethanol
96% (TT) làm dung môi.
Chế
biến
Vào mùa hạ,
hái khi cụm quả có màu đỏ nâu, phơi hoặc
sấy khô.
Bảo
quản
Để
nơi khô.
Tính
vị, quy kinh
Tân, khổ,
hàn. Vào các kinh can, đởm.
Công
năng, chủ trị
Thanh
nhiệt giáng hoả, minh mục, tán kết, tiêu sưng.
Chủ trị: Tăng huyết áp, mắt đỏ
sưng đau, đau con ngươi, chảy nước
mắt do viêm tuyến lệ, nhức đầu, chóng
mặt, bướu cổ; tràng nhạc, viêm tuyến vú,
nhọt vú sưng đau.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày dùng 9 - 15
g. Dạng thuốc sắc.