HOÀN LỤC VỊ
Công
thức
Thục địa (Radix Rehmanniae praeparata) 160 g
Hoài sơn (Rhizoma Dioscoreae persimilis) 80 g
Sơn thù (Fructus Corni) chế
rượu 80
g
Mẫu đơn bì (Cortex Moutan) 60
g
Phục linh (Poria Cocos) 60 g
Trạch tả (Rhizoma Alismatis)
60 g
Mật ong, tá dược vừa
đủ (Mel et excipient q.s) 1000
g
Bào chế
Sơn thù chế rượu và các vị
thuốc khác chế theo chuyên luận riêng, Thục
địa thái lát mỏng, các vị thuốc sấy khô,
nghiền thành bột mịn. Trộn đều thành
bột kép, rây qua rây số 180. Nếu làm hoàn cứng thì
cứ 100 g bột kép trên thêm 35 – 50 g mật luyện hoà
loãng bằng lượng nước sôi thích hợp, làm viên
và sấy khô. Nếu làm thành hoàn mềm thì cứ 100g
bột kép trên thêm 80 – 110 g mật luyện sôi, trộn
mền nhuyễn, làm hoàn mềm 9 g.
Chế phẩm phải đáp ứng các
yêu cầu ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn” (Phụ
lục 1.11) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn cứng hình cầu màu đen nâu, mùi
thơm dược liệu, vị ngọt và chua.
Hoàn mềm hình cầu có màu đen nâu, mùi
thơm dược liệu có vị ngọt và chua.
Định tính
A. Định tính Hoài
sơn, Trạch tả và Phục linh: Soi bột chế
phẩm dưới kính hiển vi với độ phóng
đại thích hợp, so sánh với bột Hoài sơn,
Phục linh và Trạch tả (mẫu chuẩn), thấy:
Các hạt
tinh bột hình chuông, hình trứng, dài 10 - 60 µm, rộng
khoảng 20 µm, có vân đồng tâm, rốn lệch tâm, hình
chấm hay hình vạch của Hoài sơn. Các hạt tinh
bột hình trứng dài, hình
bầu dục, đường kính 3 - 14 µm, rốn hình khe
ngắn, hình chữ Y, đứng riêng lẻ hay kép đôi,
kép 3 của Trạch tả. Các khối phân nhánh không
đều, không màu, hòa tan trong dung
dịch cloral hydrat (TT), các sợi nấm không màu, hơi
cong và phân nhánh của Phục linh.
B.Cất kéo bằng hơi nước 10 g
hoàn đã nghiền nhỏ và hứng lấy 20 ml dịch
cất, lấy 2 ml dịch cất, thêm 0,5 ml acid benzosulfonic (TT) đã diazo
hoá, l - 2 giọt dung dịch
natri carbonat (TT) xuất
hiện dần dần màu đỏ da cam.
C.
Định tính Thục
địa
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254,
hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển:
Cloroform - ethyl acetat (9 :
1).
Dung
dịch thử: Lấy 10 g chế
phẩm, tán thành bột thô, nếu là hoàn mềm thì thái nhỏ,
chiết bằng cách đun sôi trên cách thuỷ 15 phút với
methanol (TT) 2 lần, mỗi
lần 30 ml. Gộp dịch chiết methanol, cô trên cách thuỷ đến cạn. Thêm
vào cắn 10 ml n-butanol (TT),
đặt lên bếp cách thủy nóng, dùng đũa
thủy tinh khuấy kỹ trong 5 phút, gạn lấy
dịch chiết butanol. Chiết lại cắn như trên
thêm 1 lần nữa. Gộp các dịch
chiết butanol, cô trên cách
thủy đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol 96% (TT).
Dung dịch
đối chiếu: Lấy 1,5 g Thục địa đã cắt nhỏ,
tiến hành chiết như dung dịch thử, bắt
đầu từ “ chiết bằng cách đun sôi trên cách
thuỷ 15 phút với methanol
(TT) …. Hòa
cắn trong 1 ml ethanol 96% (TT)
".
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 25 µl mỗi
dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.
Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi
được khoảng 12 - 14 cm, lấy bản mỏng
ra, để khô ở nhiệt độ phòng, phun dung
dịch vanilin 1% trong acid sulfuric (TT), sấy ở 120 ºC
đến khi hiện rõ vết.
Trên sắc ký đồ
của dung dịch thử phải có các vết cùng màu và giá
trị Rf với các vết của dung dịch
đối chiếu.
D. Định tính Sơn
thù:
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254,
hoạt hoá ở 100 oC trong 1 giờ.
Dung môi khai triển:
Cloroform - ethyl acetat - acid formic
(5 : 4 : 1).
Dung dịch đối
chiếu: Lấy 1,2 g sơn thù đã tán
nhỏ, thêm 20 ml ether ethylic (TT),
lắc đều, đậy kín, để ngâm 2 giờ,
thỉnh thoảng lắc, lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy
đến cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol (TT).
Dung dịch thử: Lấy 20 g chế phẩm, tán nhỏ, nếu là hoàn mềm thì
cắt nhỏ, thêm 40 ml ether ethylic (TT), lắc đều, đậy
kín, để ngâm 2 giờ, thỉnh thoảng lắc,
lọc. Cô dịch lọc trên cách thủy đến
cạn. Hòa cắn trong 1 ml ethanol
(TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 25 µl mỗi
dung dịch thử và dung dịch đối chiếu.
Triển khai sắc ký cho đến khi dung môi đi
được khoảng 12 - 14 cm, lấy bản mỏng
ra, để khô ở nhiệt độ phòng, quan sát
vết ở ánh sáng thường hoặc đặt
bản mỏng vào bình đã bão hòa hơi amoniac (TT) .
Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử phải có các vết
cùng màu sắc và giá trị Rf với các vết trên
sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Bảo quản:
Trong bao bì kín, để nơi khô mát.
Công năng, chủ trị
Tư bổ can thận. Chủ trị: Can
thận âm hư gây chóng mặt, váng đầu, đau
mỏi thắt lưng đầu gối, cốt chưng
triều nhiệt, đạo hãn về đêm, di tinh, tiêu
khát.
Cách dùng, liều lượng
Mỗi lần 6 g hoàn cứng, hoàn
mềm mỗi lần 1 hoàn, ngày 2 lần.