HOÀN NHỊ
TRẦN
Công thức
Trần bì (pericarpium Citri reticulatae) 200 g
Bán hạ {Rhizoma Pinelliae}(chế) 200 g
Bạch linh
(phục linh) {Poria cocos} 120
g
Bào chế
Bán hạ: Có thể dùng bán
hạ nam (Typhonium trilobatum), được
chế biến theo chuyên luận riêng.
Trần bì: Bỏ màng trắng,
thái chỉ, vi sao, hoặc sao vàng.
Tán bốn vị
thuốc trên thành bột mịn, rây qua rây số 355 và
trộn đều. Ngoài ra, lấy 50 g gừng tươi,
già, đủ tiêu chuẩn của phụ liệu chế, giã
nát, thêm lượng nước thích hợp, vắt lấy
nước. Lấy dịch nước gừng này, cùng
với bột thuốc nói trên để bào chế thành hoàn
theo phưong pháp ghi trong chuyên luận “Thuốc hoàn”.
Chế phẩm phải
đáp ứng các yêu cầu ghi trong chuyên luận ‘Thuốc
hoàn” (Phụ lục 1. 11) và các yêu cầu sau:
Tính chất
Hoàn màu nâu tro đến
màu nâu vàng; mùi thơm nhẹ; vị ngọt, hơi cay.
Định
tính
A. Soi kính hiển vi
thấy: Các sợi nấm không màu của Bạch linh, các
sợi tinh thể calci oxalat của
B. Lấy 2 g chế phẩm
đã nghiền thành bột mịn, cho vào ống nghiệm,
thêm 7 ml ethyl acetat (TT).
Lắc đều. Đun nóng trên cách thuỷ 5 phút. Lọc,
dịch lọc cho vào 3 ống nghiệm nhỏ, mỗi ống
1 ml, phần còn lại để dùng làm dung dịch thử
trong sắc ký lớp mỏng.
Ống 1: Thêm ít bột magnesi (TT) và cho từ từ acid hydrocloric (TT). Xuất
hiện màu tím hồng.
Ống 2: Thêm vài giọt dung dịch natri hydroxyd 10% (TT),
xuất hiện màu vàng cam.
Ống 3: Thêm vài giọt dung dịch sắt (III) clorid 5% (TT),
xuất hiện màu xanh đen.
C.
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục
5.4).
Bản
mỏng:
Silica gel GF254 .
Dung môi khai
triển: Toluen
- ethylacetat - acid formic (5 : 4 : 1).
Dung dịch
thử:
Dịch lọc thu được ở phép thử B.
Cách tiến
hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml dung
dịch thử. Sau khi triển khai xong, lấy bản
mỏng ra để khô ở nhiệt độ phòng. Hiện
màu bằng cách đặt trong hơi amoniac đặc. Trên
sắc ký đồ 9 vết có cùng màu sắc và giá trị Rf
x100 lần lượt là: 42, 52, 58, 65, 67, 69, 85, 90, 94.
Định
lượng
Cân chính xác khoảng 20 g bột
chế phẩm, cho vào túi giấy lọc, đặt vào dụng
cụ Shoxlet, loại tạp bằng ether dầu hoả (TT).
Sau đó tãi bột cho bay hơi hết ether dầu hoả.
Chiết flavonoid trong bình Shoxhlet bằng ethanol 70% (TT) cho đến khi hết flavonoid. Thu hồi
dung môi dưới áp suất giảm. Thêm 10 – 20 ml nước
cất nóng vào cắn, quấy cho tan. Lọc. Lắc dịch
lọc với ethyl acetat (TT) đến hết flavonoid.
Gộp dịch ethylacetat, cất thu hồi dung môi, cắn
thu được cho bay hết ethyl acetat rồi đem sấy
ở nhiệt độ 70 oC cho tới khối lượng
không đổi. Cân cắn và tính kết quả. Hàm lượng
flavonoid toàn phần không ít hơn 1,0%.
Độ
ẩm
Không quá 9% (Phụ lục
9.6, sấy ở 60 – 70 oC; 1 g, 4 giờ)
Bảo
quản
Để nơi khô, mát,
trong bao bì kín.
Công năng, chủ
trị
Táo thấp, trừ
đờm, lý khí, hoà vị. Chủ trị: Ho, đờm
nhiều, ngực và thượng vị trướng
tức, buồn nôn, nôn mửa.
Cách dùng,
liều lượng
Uống ngày 2 lần, uống mỗi lần 9 - 15 g.