Hương
nhu tía
Herba
Ocimi sancti
É tía
Đoạn
đầu cành có hoặc không có hoa được phơi
trong bóng râm hoặc sấy nhẹ cho đến khô của
cây Hương nhu tía (Ocimum tenuiflorum
L.), họ Bạc hà
(Lamiaceae).
Mô tả
Đoạn
đầu thân và cành có thiết diện vuông, mặt ngoài
màu nâu tím, có nhiều lông. Lá mọc đối
chéo chữ thập, cuống dài 1 - 2 cm. Phiến lá hình
trứng, đầu thuôn nhọn, dài 2 - 4 cm, rộng 1,5 –
3,5 cm, mép có răng cưa, màu xanh lục ở
mặt trên, tím đậm hoặc phớt tím ở mặt dưới, có lông.
Hoa là xim co ở đầu cành, xếp thành từng vòng 6 –
8 hoa tạo thành xim co. Dược liệu khô thường
có một số lá và hoa đã rụng, để lại
cuống ở trên cành. Quả bế, với bốn phân
quả đựng trong đài tồn tại. Quả khô,
ngâm vào nước sẽ trương nở một lớp
chất nhầy màu trắng bao
bọc chung quanh. Toàn cây có mùi thơm đặc trưng,
vị hơi cay, tê.
Vi
phẫu
Lá: Biểu bì trên và
biểu bì dưới có mang lông che chở đa bào gồm
2 - 10 tế bào xếp thành dãy dài. Tế bào của lông có thành
khá dày, chỗ chân lông dính vào biểu bì các tế bào nhô cao
tạo thành u lồi. Lông tiết có chân gồm 1 - 2 tế bào ngắn, đầu
thường có 2 – 4 tế bào chứa tinh dầu màu vàng.
Ở vùng gân chính có mô dầy nằm sát biểu bì trên và
biểu bì dưới. Cung libe-gỗ thường chia làm
hai, phần trên có hai bó libe-gỗ nhỏ quay xuống
đối diện với hai cung libe-gỗ to. Cung mô
dầy dính kèm theo phía dưới của cung libe. Phần
phiến lá có một lớp mô giậu ở sát biểu bì
trên, kế đến là mô khuyết.
Bột
Bột màu xanh nâu, mùi thơm,
vị hơi cay.
Lông che chở đa bào có
nhiều đoạn thắt, bề mặt lấm tấm. Lông
tiết chân 1 - 2 tế bào ngắn, đầu có 2 - 4 tế
bào chứa tinh dầu màu vàng. Mảnh biểu bì lá có lỗ khí (kiểu
trực bào). Mảnh mạch vạch, mạch xoắn,
mạch mạng, mạch chấm. Hạt phấn hoa hình
cầu đường kính 35 - 39 µm, có 6 rãnh, bề mặt
có dạng mạng lưới. Mảnh biểu bì cánh hoa có
màng ngoằn ngoèo, mang nhiều lông tiết. Sợi
đứng riêng lẻ hay chụm thành từng đám.
Tế bào mô cứng thành dầy và có ống trao đổi
rõ.
Định
tính
Phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai
triển: Cyclohexan - ethylacetat (9 : 1).
Dung
dịch thử: tinh dầu
cất lôi cuốn theo hơi nước ở phần
định lượng, pha loãng trong xylen (TT) theo tỷ lệ khoảng 1 : 1.
Dung dịch
đối chiếu:
Tinh dầu hương nhu pha loãng trong xylen (TT) theo tỷ
lệ 1: 1 hoặc eugenol (5 giọt) trong 1 ml xylen (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên
bản mỏng khoảng 20 μl dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu. Triển khai sắc ký đến khi dung môi đi
được 10 - 12 cm, lấy bản mỏng ra, phun lên
bản mỏng dung dịch vanillin
1% trong acid sulfuric (TT), sấy
bản mỏng ở 110 oC trong 5 phút.
Dung dịch thử phải
xuất hiện ít nhất 3 vết có giá trị Rf
khoảng 0,7 (màu xanh tím); 0,35 (vết eugenol, có màu vàng cam); 0,2
(màu tím). Trong đó,
vết có Rf khoảng 0,3 – 0,4 là vết eugenol to
nhất và đậm nhất, dung dịch thử phải
có vết này và phải có cùng màu sắc, giá trị Rf với
dung dịch đối chiếu.
Có thể phun dung
dịch sắt (III) clorid 1% trong ethanol (TT) lên bản mỏng khác sau khi khai triển ở
hệ dung môi trên để phát hiện riêng vết eugenol có
màu vàng nâu.
Độ ẩm
Không
quá 13% (Phụ lục 12.13). Dùng 10 g
dược liệu đã cắt nhỏ.
Tro toàn phần
Không
quá 16% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong acid
Không
quá 3% (Phụ lục 9.7).
Tạp chất
Không
quá 1% (Phụ lục 12.11).
Định lượng
Định
lượng tinh dầu trong dược liệu (Phụ
lục
12.7).
Cho
40 g dược liệu khô đã cắt nhỏ vào bình
cầu dung tích 500 ml của bộ dụng cụ
định lượng tinh dầu trong dược
liệu, thêm 300 ml nước, 0,5 ml xylen (TT) vào ống
hứng tinh dầu có khắc vạch, tiến hành cất
trong 4 giờ với tốc độ 2,5 ml đến 3,5 ml/phút.
Dược
liệu phải chứa ít nhất 0,5% tinh dầu (tính theo
dược liệu khô tuyệt đối).
Chế biến
Thu hái vào lúc cây đang ra hoa, rửa
sạch, cắt thành từng đoạn 3 - 4 cm, phơi âm
can đến khô.
Bảo quản
Để nơi khô mát, tránh làm mất
tinh dầu.
Tính vị, quy kinh
Tân, ôn. Vào hai kinh phế, vị.
Công năng, chủ trị
Xem Hương nhu trắng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g, dạng thuốc sắc,
thuốc hãm.
Kiêng kỵ
Ho lao mạn tính không nên dùng.