HYDROXYETHYLMETHYLCELLULOSE
Hydroxyethylmethylcellulosum
Hydroxyethylmethylcellulose là cellulose được O-methyl hóa và O-(2-hydroxyethyl) hóa từng phần.
Tính chất
Hạt hay bột trắng, trắng hơi vàng hoặc trắng xám, dễ hút ẩm sau khi sấy khô. Thực tế không tan trong nước nóng, aceton, ethanol, ether, toluen. Tan trong nước lạnh tạo dung dịch keo.
Định tính
Dung dịch S: Vừa khuấy vừa cho một lượng bột tương đương với 1,0 g chế phẩm đã làm khô, cho vào 50 g nước không có cacbon dioxyd ( TT) đã được đun nóng đến 90 oC. Để nguội, thêm nước không có cacbon dioxyd ( TT) đến 100 g và khuấy cho đến khi tan hoàn toàn
A. Vừa khuấy vừa đun trong cách thủy 10 ml dung dịch S. Ở nhiệt độ trên 50 oC, dung dịch đục hoặc xuất hiện tủa bông. Dung dịch trong trở lại khi làm lạnh.
B. Lấy 10 ml dung dịch S, thêm 0,3 ml dung dịch acid acetic loãng (TT) và 2,5 ml dung dịch acid tannic 10% ( TT). Xuất hiện tủa bông màu trắng vàng, tủa này tan trong amoniac loãng.
C. Trộn đều 1 g chế phẩm với 2 g bột mịn mangan sulfat (TT) trong ống nghiệm dài 160 mm. Đặt mẩu giấy lọc được tẩm hỗn hợp vừa được chuẩn bị gồm 1 thể tích dung dịch diethanolamin 20 % (tt/tt) và 11 thể tích dung dịch natri nitoprussid 5% (TT) đã được điều chỉnh pH đến khoảng 9,8 bằng dung dịch acid hydrocloric 1 M vào phần trên của ống nghiệm sâu khoảng 2cm. Đun cách dầu silicon ở 190 – 200 oC sao cho ống nghiệm ngập trong dầu khoảng 8 cm. Giấy lọc phải có màu xanh trong vòng 10 phút. Song song tiến hành mẫu trắng.
D. Hòa tan hoàn toàn 0,2 g chế phẩm (không đun nóng) trong 15 ml dung dịch acid sulfuric 70 % ( kl/kl) vừa đổ dung dịch vừa khuấy đều, vào 100 ml nước đá và pha loãng đến 250 ml với nước đá. Lấy 1 ml dung dịch trên cho vào ống nghiệm, làm lạnh trong nước đá và thêm 8 ml acid sulfuric ( TT) bằng cách nhỏ giọt. Đun trong cách thủy chính xác trong 3 phút, sau đó làm lạnh ngay trong nước đá. Khi hỗn hợp lạnh, thêm từ từ 0,6 ml dung dịch ninhydrin (TT2), trộn đều. Để yên ở 25oC xuất hiện ngay màu hồng và không chuyển sang tím trong vòng100 phút.
E. Trải 1 ml dung dịch S lên mặt kính. Sau khi bốc hơi nước, một lớp film được tạo thành trên mặt kính.
Độ trong và màu sắc
dung dịch
Dung dịch S không được đục hơn hỗn dịch chuẩn III (Phụ lục 9.2 ) và không được đậm màu hơn màu mẫu V6 (Phụ lục 9.3 phương pháp 2).
pH
pH của dung dịch S phải từ 5,5 – 8,0 (Phụ lục 6.2).
Độ nhớt biểu kiến
75 % - 140 % giá trị ghi trên nhãn. (Phụ lục 6.3)
Vừa khuấy vừa cho một lượng bột tương ứng với 6,0 g chế phẩm đã làm khô vào 150 g nước đã được làm nóng đến 90 oC. Khuấy bằng máy khuấy chân vịt 10 phút làm lạnh trong nước đá và tiếp tục khuấy trong 40 phút để hòa tan hoàn toàn. Điều chỉnh khối lượng đến 300 g, ly tâm dung dịch để đuổi hết khí. Điều chỉnh nhiệt độ dung dịch khoảng 20 ± 0,1 oC. Xác định độ nhớt bằng nhớt kế quay ở 20 oC và vận tốc cắt 10 s-1.
Clorid
Không được quá 0,5 %.(Phụ lục 9.4.5)
Lấy 1 ml dung dịch S, pha loãng đến 15 ml bằng nước và tiến hành thử.
Kim loại nặng
Không được quá 20 phần triệu. (Phụ lục 9.4.8)
Lấy 1,0 g chế phẩm và tiến hành thử theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 10 % (Phụ lục 9.6) ( 1,000g , 100 – 105 oC)
Tro sulfat
Không được quá 1 % (Phụ lục 9.9). Dùng 1,0 g chế phẩm đã làm khô.
Bảo quản
Để trong bao bì kín, tránh ánh sáng
Nhãn
Trên nhãn qui định độ nhớt tính theo milipascal - giây của dung dịch 2 % ( kl/kl).
Loại thuốc
Tá dược