C8H11N3O3S P.t.l: 229,3
Lamivudin là
(-)-1-[(2R,5S)-2-(hydroxymethyl)-1,3-oxathiolan-5-yl]cystosin, phải chứa từ 98,0
đến 102,0% C8H11N3O3S
tính theo chế phẩm khan và không có dung môi.
Bột kết tinh trắng hoặc gần như trắng, tan trong nước.
A. Phương pháp quang phổ hồng ngoại
(Phụ lục 4.2). Phổ hồng ngoại của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của lamivudin chuẩn (ĐC).
B. Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(Phụ lục 5.3).
Trên sắc ký đồ của dung dịch thử
ở phần thử giới hạn đồng phân
phải cho pic chính có thời gian lưu tương ứng
với pic của lamivudin trên sắc ký đồ của
dung dịch kiểm tra độ phân giải.
Đo độ hấp
thụ của dung dịch chế phẩm trong nước
có nồng độ 50,0 mg/ml tại bước sóng 440 nm
trong cốc đo có độ dày 4 cm (Phụ lục 4.1).
Tính độ hấp thụ riêng của chế phẩm
bằng cách chia độ hấp thụ đo được
cho nồng độ dung dịch (g/l) và chiều dày cốc
đo (cm). Không được quá 0,0015
Nước
Không được quá 0,2% (Phụ lục 10.3)
Pha động: Dung dịch
amoni acetat 0,1 M - methanol (95 : 5).
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 25 mg chế phẩm
hòa tan trong nước và pha
loãng thành 100,0 ml với cùng
dung môi .
Dung dịch phân giải: Hòa tan bột trong lọ hỗn hợp phân giải lamivudin A (ĐC) với
5 ml nước. Chuyển
dung dịch thu được sang bình định mức
dung tích 10 ml, tráng lọ bằng 2 ml nước, chuyển vào bình định mức,
thêm nước vừa đủ
đến vạch và lắc đều.
Điều kiện sắc ký:
Cột phân tích (25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha
tĩnh silica gel gắn beta cyclodextrin (5
mm). Nhiệt độ cột ở 20 oC.
Detector quang phổ tử ngoại đặt tại bước sóng 270 nm.
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút.
Thể tích tiêm: 10 ml.
Cách tiến hành: Tiêm dung dịch phân giải, ghi lại sắc ký đồ. Thời gian lưu tương đối của pic đồng phân đối quang lamivudin so với lamivudin
khoảng 1,2. Độ phân giải giữa hai pic ít nhất phải bằng 1,5.
Tiến hành sắc ký với dung dịch thử, ghi lại sắc ký đồ.
Tính toán hàm lượng (%) của đồng
phân đối quang lamivudin trong chế phẩm dựa trên
diện tích pic tương ứng so với tổng
diện tích các pic lamivudin và đồng phân đối quang
lamivudin trên sắc ký đồ của dung dịch thử.
Dung môi tồn dư
Phương pháp sắc ký khí (Phụ
lục 5.2).
Dung dịch chuẩn nội: Cân chính xác khoảng 80 mg
2-pentanon (TT), cho vào bình định
mức dung tích 100 ml, thêm hỗn hợp gồm methyl sulfoxid - nước (1 :
1) vừa đủ đến vạch.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 5 g
chế phẩm cho vào bình định mức dung tích 100 ml,
thêm 10,0 ml dung dịch chuẩn nội, hòa tan trong hỗn
hợp gồm methyl sulfoxid -
nước (1 : 1), thêm
hỗn hợp gồm methyl
sulfoxid - nước (1 :
1) vừa đủ đến vạch.
Dung dịch đối chiếu: Cân chính xác khoảng 100
mg ethanol khan (TT), 100 mg isopropyl acetat (TT), 50 mg methanol (TT) và 50 mg triethylamin (TT) cho
vào bình định mức dung tích 100 ml, pha loãng vừa đủ
đến vạch với hỗn hợp gồm methyl sulfoxid - nước (1 : 1). Hút 10,0 ml dung dịch thu được
cho vào bình định mức dung tích 100 ml, thêm 10,0 ml dung
dịch chuẩn nội, thêm hỗn hợp gồm methyl sulfoxid - nước (1 : 1) đến vạch, trộn đều.
Điều kiện sắc ký:
Cột phân tích (50 m x 0,53
mm) được tráng pha tĩnh là dầu dimethylpolysiloxan
với bề dày là 5 mm.
Khí mang
hydro với áp suất 5 psi, đặt ở chế độ
chia dòng.
Tốc
độ dòng khí mang 320 ml/phút.
Detector
ion hoá ngọn lửa
Buồng
tiêm đặt ở chế độ chia dòng, thể tích
tiêm 0,5 ml.
Chương
trình nhiệt độ: Nhiệt độ cột ban đầu
ở 70 oC trong 3 phút, tăng dần nhiệt độ
với tốc độ 30 oC/phút tới 200 oC,
duy trì nhiệt độ này trong 6,5 phút. Nhiệt độ
buồng tiêm duy trì ở 150 oC và nhiệt độ
detector duy trì ở 250 oC.
Cách tiến hành: Tiêm lần lượt dung
dịch đối chiếu và dung dịch thử, ghi
lại sắc ký đồ.
Tính toán hàm lượng
của từng dung môi tồn dư trong chế phẩm
dựa vào tỷ lệ diện tích pic đáp ứng giữa
chất cần phân tích và chất chuẩn nội thu được
từ dung dịch thử và dung dịch chuẩn. Không được
quá 0,2% ethanol; 0,2% isopropyl acetat; 0,1% methanol và 0,1% triethylamin.
Tổng các dung môi không được quá 0,3%.
Phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao (Phụ lục 5.3).
Dung dịch amoni acetat
0,025 M, pha động, dung dịch phân giải và điều
kiện sắc ký giống như phần định lượng.
Dung dịch thử: Dung dịch thử
ở phần định lượng.
Dung dịch acid salicylic đối chiếu: Cân chính xác khoảng
25,0 mg acid salicylic (TT) hoà tan
trong vừa đủ 100,0 ml pha động. Pha loãng
từng bước để thu được dung
dịch có nồng độ 0,25 mg/ml với pha động.
Cách tiến hành: Tiêm lần lượt 10 ml dung dịch acid salicylic đối
chiếu và dung dịch thử, ghi lại sắc ký đồ.
Tính toán hàm lượng
của acid salicylic dựa vào nồng độ acid salicylic,
diện tích pic đáp ứng trên sắc ký đồ dung
dịch đối chiếu và diện tích pic tương
ứng với acid salicylic trên sắc đồ dung dịch
thử. Tính toán hàm lượng từng tạp chất khác
dựa vào diện tích pic trên sắc ký đồ của
dung dịch thử so với tổng diện tích các pic đáp
ứng trên sắc đồ của dung dịch thử.
Hàm lượng acid salicylic không được
quá 0,1%; tạp chất có thời gian lưu tương đối
so với lamivudin khoảng 0,4 không được quá 0,3%;
tạp chất có thời gian lưu tương đối
so với lamivudin khoảng 0,9 không được quá 0,2%.
Từng tạp chất khác không được quá 0,1% và
tổng các tạp chất không được quá 0,6%.
Định lượng
Phương pháp sắc
ký lỏng hiệu năng cao (Phụ lục 5.3).
Dung dịch amoni acetat
0,025 M: Hòa tan 1,9 g amoni acetat (TT)
trong 900 ml nước, điều
chỉnh pH đến 3,8 ± 0,2 bằng acid acetic (TT), thêm nước
vừa đủ 1000 ml.
Pha động: Dung dịch amoni acetat 0,025 M - methanol (95 : 5), điều chỉnh
nếu cần thiết.
Dung dịch thử: Cân chính xác khoảng 25,0
mg chế phẩm hòa tan trong pha động, pha loãng
đến vừa đủ 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch chuẩn: Cân chính xác khoảng 25,0
mg lamivudin (ĐC) hòa tan trong
pha động, pha loãng thành 100,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch phân giải: Hòa tan bột trong
một lọ hỗn hợp
phân giải lamivudin B (ĐC) với 2 ml pha động.
Dung dịch acid salicylic: Cân acid salicylic (TT), hòa tan trong pha động để
thu được dung dịch có nồng độ 60 µg/ml.
Điều kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ
(25 cm x 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh là octadecyl
silica gel (5 mm). Nhiệt độ
cột ở 35 oC.
Detector
tử ngoại đặt tại bước sóng 277 nm.
Tốc
độ dòng: 1,0 ml/phút.
Thể
tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành: Tiêm dung dịch phân giải, ghi lại sắc ký đồ. Hệ số phân giải giữa lamivudin và đồng phân không đối quang của lamivudin (có thời gian lưu tương đối so với lamivudin khoảng 0,9) ít nhất phải bằng 1,5. Tiêm dung dịch chuẩn vào cột sắc ký, ghi lại sắc ký đồ. Độ lệch chuẩn tương đối diện tích pic của 6 lần tiêm lặp lại không được lớn hơn 2,0%.
Tiến hành sắc ký với dung dịch chuẩn và dung dịch thử với thời gian rửa giải ít nhất phải bằng thời gian lưu của acid salicylic. (Thời gian lưu của acid salicylic được xác định bằng cách tiêm dung dịch acid salicylic).
Tính toán hàm lượng
của C8H11N3O3S trong chế
phẩm dựa vào diện tích pic đáp ứng thu được
từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và dựa vào
hàm lượng C8H11N3O3S
của lamivudin chuẩn.
Đựng trong
đồ bao gói kín, tránh ánh sáng.
Phải quy định
rõ thời hạn sử dụng và điều kiện
bảo quản.
Viên nén, lọ bột
uống.