MANGIFERIN
C19H18O11
P.t.l: 422,2
Mangiferin là
2-C-β-D-glucopyranozido-1,3,6,7-tetrahydroxyxanthon, phải chứa từ 96,0
đến 102,0% C19H18O11, tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột
kết tinh mịn, màu vàng ánh
lục, gần như không mùi.
Hơi tan
trong hỗn hợp aceton -
nước (1 : 1), thực tế không tan trong nước,
ethanol 96% và cloroform.
Định tính
A. Phổ
tử ngoại (Phụ lục 4.1) của dung dịch
chế phẩm 0,001% trong methanol
(TT), trong khoảng 220 – 400 nm, phải có hấp thụ
cực đại ở các bước sóng 241 ± 2 nm, 258 ± 2
nm, 316 ± 2 nm và 366 ± 3 nm.
B. Hoà tan
khoảng 0,01 g chế phẩm trong 10 ml hỗn hợp aceton - nước (1 : 1), thêm 0,01 g magnesi (TT)
và 1 ml acid hydrocloric (TT), sau 10
phút sẽ xuất hiện màu vàng cam.
C. Trong
phần Tạp chất liên quan, vết chính trong sắc ký
đồ thu được của dung dịch thử (2)
phải phù hợp với vết chính trong sắc ký
đồ thu được của dung dịch đối
chiếu (1) về vị trí, màu sắc và kích thước.
Tạp chất liên quan
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng:
Celulose dùng cho sắc ký
Dung
môi khai triển:
Dung dịch acid acetic 15% (tt/tt).
Dung
môi pha mẫu:
Aceton - nước (1 : 1).
Dung
dịch thử (1): Hòa tan 50,0 mg chế phẩm trong 40 ml dung môi pha mẫu và pha loãng
thành 50,0 ml với dung môi pha
mẫu.
Dung
dịch thử (2): Pha loãng 1,0 ml dung dịch thử (1)
thành 5,0 ml với dung môi pha
mẫu.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hòa tan 50,0 mg mangiferin chuẩn (ĐC) trong dung môi pha mẫu và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung
môi. Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 25,0 ml bằng
dung môi pha mẫu.
Dung
dịch đối chiếu (2): Pha loãng 5,0 ml dung dịch
đối chiếu (1) thành 20,0 ml bằng dung môi pha mẫu.
Dung
dịch đối chiếu (3): Pha loãng 5,0 ml dung dịch
đối chiếu (2) thành 10,0 ml với dung môi pha mẫu.
Cách
tiến hành:
Chấm riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung
dịch trên, riêng dung dịch thử (1) chấm 50 ml. Làm khô các
vết chấm bằng luồng không khí mát. Triển khai
sắc ký đến khi dung môi đi được 15 cm.
Lấy bản sắc ký ra và để khô ngoài không khí. Quan
sát sắc ký đồ dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 366 nm.
Trên sắc ký đồ thu
được của dung dịch thử (1): không một
vết phụ nào được đậm màu hơn
vết chính trong sắc ký đồ thu được
của dung dịch đối chiếu (1) (4%), không quá 1
vết phụ đậm màu hơn vết trong sắc ký đồ
thu được của dung dịch đối chiếu
(2) (1%) và không quá 2 vết phụ đậm màu hơn
vết trong sắc ký đồ thu được của
dung dịch đối chiếu (3) (0,5%). Bỏ qua vết
(nếu có) tại điểm xuất phát.
Kim loại nặng
Không được quá 10
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế phẩm và
tiến hành thử theo phương pháp 3.
Dùng 1,0 ml dung dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT)
để chuẩn bị mẫu đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không được quá 5,0%
(Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 – 105 oC).
Tro sulfat
Không được quá 0,5%
(Phụ lục 9.9, phương pháp 1).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Cân chính xác khoảng 40 mg
chế phẩm vào bình định mức 50 ml, thêm 40 ml
hỗn hợp aceton - dung
dịch acid hydrocloric 1% (1
: 1), lắc siêu âm cho đến khi tan hoàn toàn, thêm hỗn
hợp aceton - dung dịch acid hydrocloric 1% (1 : 1) vừa đủ đến
vạch, lắc đều. Lọc, nếu cần. Pha loãng
2,0 ml dung dịch thu được (hay dịch lọc)
thành 100,0 ml bằng hỗn hợp aceton - dung dịch acid hydrocloric 1% (1 :1). Tiến
hành pha dung dịch chuẩn tương tự như dung
dịch thử, dùng mangiferin chuẩn thay cho chế
phẩm.
Đo độ hấp
thụ của dung dịch chuẩn và dung dịch thử
ở bước sóng cực đại khoảng 368 nm (Phụ lục 4.1) trong cốc
đo dày 1 cm, mẫu trắng là hỗn hợp aceton - dung dịch acid
hydrocloric 1% (1 : 1).
Dựa vào độ hấp
thụ đo được của dung dịch chuẩn,
dung dịch thử và nồng độ C19H18O11
của dung dịch chuẩn, tính hàm lượng mangiferin, C19H18O11,
trong chế phẩm.
Bảo quản
Trong đồ đựng kín,
tránh ánh sáng.
Loại thuốc
Kháng virus.