MANITOL
Mannitolum
C6H14O6 P.t.l: 182,2
Manitol là
D-manitol, phải chứa từ 98,0 đến 101,5% C6H14O6,
tính theo chế phẩm khan.
Tính chất
Bột
kết tinh đa hình hoặc hạt nhỏ, màu trắng hay
gần như trắng.
Dễ tan trong
nước, rất khó tan trong ethanol 96%.
Định tính
Có thể
chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm 1: A.
Nhóm 2: B, C, D.
A. Phổ hồng ngoại (Phụ
lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp
với phổ hồng ngoại của manitol chuẩn (ĐC). Chuẩn
bị các mẫu đo dưới dạng đĩa nén. Nếu
phổ không phù hợp, hòa tan riêng rẽ chế phẩm và
chất chuẩn trong nước, bốc hơi
tới khô và dùng cắn thu được ghi lại
phổ hồng ngoại.
B. Điểm chảy: 165 oC
đến 170 oC (Phụ lục 6.7).
C. Phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G
(TT).
Dung môi
khai triển: Propanol -
ethyl acetat - nước (70 : 20 : 10).
Dung
dịch thử: Hòa tan 25 mg chế phẩm trong nước
và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (1): Hòa tan
25 mg manitol chuẩn (ĐC) trong
nước và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu (2): Hòa tan
25 mg manitol chuẩn (ĐC)
và 25 mg sorbitol chuẩn (ĐC)
trong nước và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
2 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai bản mỏng trong
bình dung môi đến khi dung môi chạy được
khoảng 17 cm. Lấy bản mỏng ra, để khô ngoài
không khí và phun dung dịch acid 4 - aminobenzoic (TT).
Để khô bản mỏng trong luồng khí lạnh
đến khi aceton bay hết. Sấy bản mỏng ở
100 oC trong 15 phút. Để nguội và phun dung dịch natri periodat 0,2%
(TT). Để khô bản mỏng trong luồng khí
lạnh. Sấy bản mỏng ở 100 oC trong 15
phút.
Trên sắc ký đồ vết chính
của dung dịch thử phải có vị trí, màu sắc
và kích thước tương ứng với vết chính
của dung dịch đối chiếu (1). Phép thử
chỉ có giá trị khi trên sắc ký đồ thu được
của dung dịch đối chiếu (2) cho 2 vết tách
nhau rõ ràng.
D. Góc quay cực riêng (Phụ lục 6.4)
từ +23o đến +25o, tính theo chế
phẩm khan.
Hòa tan 2,00 g chế phẩm và 2,6 g natri
tetraborat (TT) trong khoảng 20 ml nước ở 30 oC;
lắc liên tục trong 15 - 30 phút
để được dung dịch trong, thêm nước
thành 25,0 ml để đo.
Độ trong và màu sắc
của dung dịch
Dung dịch S: Hòa tan
5,0 g chế phẩm trong nước không có carbon
dioxyd (TT) và pha loãng thành 50,0 ml bằng cùng dung môi.
Dung dịch S phải trong (Phụ
lục 9.2) và không màu (Phụ lục 9.3, phương pháp 2).
Giới hạn acid -
kiềm
Lấy 5 ml dung dịch S, thêm 5 ml nước không có carbon dioxyd (TT)
và 0,05 ml dung dịch phenolphtalein
(TT) làm chỉ thị. Lượng dung dịch natri hydroxyd 0,01 M (CĐ) dùng để
chuyển màu của dung dịch trên sang màu hồng không
được quá 0,2 ml.
Lấy 5 ml dung dịch S, thêm 5 ml nước không có carbon dioxyd (TT)
và 0,05 ml dung dịch đỏ
methyl (TT) làm chỉ thị. Lượng dung dịch acid hydrocloric 0,01 M (CĐ) dùng
để chuyển màu của dung dịch trên sang màu
đỏ không được quá 0,3 ml.
Độ dẫn điện
Không quá 20 μS.cm-1.
Hòa tan 20,0 g chế phẩm trong nước
không có carbon dioxyd (TT) và pha loãng thành 100,0 ml bằng cùng
dung môi. Xác định độ dẫn điện
(Phụ lục 6.10) của dung dịch, khuấy nhẹ
bằng que khuấy từ.
Đường khử
Hòa tan 5,0 g chế phẩm trong 25 ml nước
bằng cách đun nóng nhẹ. Để nguội và thêm 20
ml dung dịch đồng
citrat (TT) và vài viên bi thủy tinh. Đun nóng sao cho
sau 4 phút thì sôi và đun sôi tiếp 3 phút. Làm nguội nhanh,
thêm 100 ml dung dịch acid
acetic băng 2,4% (tt/tt) và 20,0 ml dung dịch iod 0,05 N (CĐ). Vừa lắc
vừa thêm 25 ml hỗn hợp acid hydrocloric - nước
(6 : 94). Khi tủa tan hết, chuẩn độ iod thừa
bằng dung dịch natri
thiosulfat 0,05 N (CĐ) với chỉ thị là dung dịch hồ tinh bột (TT) cho vào cuối phép chuẩn độ.
Lượng dung dịch natri
thiosulfat 0,05 N (CĐ) tiêu thụ không được ít
hơn 12,8 ml.
Sorbitol
Không được quá 2,0%.
Xác định bằng phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản
mỏng: Tráng bản mỏng dày 0,75 mm bằng
hỗn hợp gồm 0,100 g carbomer (TT) trộn với
110 ml nước, để khoảng 1 giờ,
thỉnh thoảng khuấy nhẹ, điều chỉnh
đến pH 7,0 bằng dung
dịch natri hydroxyd 2 M (TT), trộn với 30 g silica
gel H (TT). Sấy bản mỏng ở 110 oC trong
1 giờ, để nguội và dùng ngay.
Dung môi
khai triển: 2-Propanol -
dung dịch acid boric 0,2% (85 : 15).
Dung
dịch thử: Cân 0,5 g chế phẩm đã nghiền
mịn, thêm 10 ml ethanol 96% (TT), lắc 30 phút. Lọc
lấy dịch lọc để thử.
Dung
dịch đối chiếu: Hòa tan
25 mg sorbitol chuẩn (ĐC)
trong ethanol 96% (TT) và pha loãng thành 25 ml với cùng dung môi.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng
2 ml
mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai 5 giờ, sấy
bản mỏng ở 100 – 105 oC trong 15 phút,
để nguội, phun dung
dịch kali permanganat 0,5% (TT) trong dung dịch natri
hydroxyd 1 M (TT) và sấy ở 100 oC trong 2 phút.
Trên sắc ký đồ, vết
tương ứng với sorbitol của dung dịch
thử không được sẫm màu hơn vết của
dung dịch đối chiếu.
Clorid
Không được quá 50 phần
triệu (Phụ lục 9.4.5).
Lấy 10 ml dung dịch S pha loãng với nước
thành 15 ml để thử.
Sulfat
Không được quá 0,01% (Phụ
lục 9.4.14).
Dùng dung
dịch S.
Chì
Không được quá 0,5 phần
triệu (Phụ lục 9.4.4).
Hòa tan 20,0 g chế phẩm trong 150,0 ml dung dịch acid acetic 1 M (TT)
và tiến hành thử.
Nickel
Không được quá 1 phần
triệu (Phụ lục 9.4.10).
Hòa tan 20,0 g chế phẩm trong 150,0 ml dung dịch acid acetic 1 M (TT) và tiến hành thử.
Nước
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 10.3).
Dùng 1,00 g chế
phẩm.
Tro sulfat
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp
2).
Dùng 2,0 g
chế phẩm.
Độ
nhiễm khuẩn
Nếu
chế phẩm dự định để sản
xuất thuốc tiêm thì phải đáp ứng phép thử này.
Tổng số vi khuẩn hiếu khí sống lại được
không được quá 100 vi khuẩn và không được
quá 100 nấm trong 1 g chế phẩm, xác định
bằng phương pháp đĩa thạch (Phụ lục
13.6).
Chế
phẩm không được có Escherichia coli và Salmonella (Phụ lục 13.6).
Nội
độc tố vi khuẩn
Nếu
chế phẩm dự định để sản
xuất thuốc tiêm mà không có phương pháp hữu hiệu
nào khác để loại nội độc tố vi khuẩn
thì phải đáp ứng yêu cầu này (Phụ lục 13.2).
Không quá 4 đơn
vị trong 1 gam chế phẩm đối với thuốc
tiêm có chứa 100 g manitol trong 1 lít hoặc ít hơn, và không
quá 2,5 đơn vị nội độc tố trong 1 gam
chế phẩm đối với thuốc tiêm có chứa
nhiều hơn 100 g manitol trong 1 lít
Định lượng
Hòa tan 0,400 g
chế phẩm trong nước và pha loãng thành 100,0 ml với
cùng dung môi. Lấy 10,0 ml dung dịch, thêm 20,0 ml dung dịch natri periodat 2,14%
(TT) và 2,0 ml dung dịch acid
sulfuric 1 M (TT), đun nóng trên cách thuỷ đúng 15 phút.
Để nguội, thêm 3 g natri hydrocarbonat (TT) bằng
cách thêm từng lượng nhỏ, 25,0 ml dung dịch natri arsenit
0,1 M (CĐ), lắc đều và thêm 5 ml dung dịch kali iodid 20% (TT),
để yên 15 phút. Chuẩn độ bằng dung dịch iod 0,1 N (CĐ)
đến màu vàng. Song song làm mẫu trắng.
1 ml dung dịch iod 0,1 N (CĐ) tương đương
với 1,822 mg C6H14O6.
Bảo quản
Trong
đồ đựng kín.