MẠCH NHA
Fructus Hordei germinatus
Quả chín
nảy mầm phơi khô của cây lúa Đại mạch (Hordeum
vulgare L.), họ Lúa (Poaceae).
Mô tả
Mạch nha
hình thoi dài 8 - 12 mm, đường kính 3 - 4 mm, mặt ngoài
màu vàng nhạt, trên lưng có mày bao quanh với 5
đường gân và râu dài đã gẫy rụng. Phía
bụng được bao trong mày hoa, bóc bỏ vỏ ngoài
thấy mặt bụng có một rãnh dọc, phần
dưới mọc ra mầm non và rễ con, mầm non dài
dạng mũi mác, dài 0,5 cm với vài sợi rễ nhỏ
cong queo. Chất cứng, mặt bẻ gẫy màu trắng
có tinh bột. Không mùi, vị hơi ngọt.
Định
tính
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng ( Phụ lục 5.4).
Bản mỏng : Silica gel GF254
Dung môi khai triển : Benzen - cloroform ( 50 : 50)
Dung dịch thử: Lấy 10 g bột dược
liệu vào bình nón 100 ml, thêm 30 ml ethanol
(TT), siêu âm trong 40 phút, lọc. Thêm vào dịch lọc 1,5
ml dung dịch kali hydroxyd 50 %
(TT), đun trong hồi lưu cách thuỷ 15 phút, làm
nguội bằng cách để trong cách thuỷ đá 5 phút.
Chuyển vào một bình chiết, rửa bình nón 2 lần
mỗi lần với 20 ml nước
và gộp nước rửa vào bình chiết. Chiết
với ether dầu hoả (60
-90 ºC) (TT) 3 lần,
mỗi lần 10 ml. Gộp dịch chiết ether dầu
hoả, bay hơi dịch chiết đến khô trên cách
thuỷ ở 45 ºC. Hoà tan cặn trong 1ml ethyl acetat (TT) được dung dịch thử.
Dung dịch đối chiếu: Lấy 10
g bột Mạch nha (mẫu chuẩn).Tiến hành như chiết
tương tự mẫu thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên
bản mỏng 20 μl dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu. Sau khi triển khai sắc ký, để khô bản
mỏng ngoài không khí. Phun dung
dịch acid nitric 15 % trong ethanol 50 %. Sấy ở 100
ºC đến khi xuất
hiện rõ vết. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 365 nm, trên sắc ký đồ của
dung dịch thử phải có các vết phát quang có cùng
vị trí và màu sắc với các vết trên sắc ký đồ
của dung dịch đối chiếu.
Tỷ lệ mọc mầm
Lấy 10 g
hạt lúa đại mạch, chia làm 2 phần. Mỗi
phần trải trên một nửa bề mặt phẳng,
có đường ngăn chéo. Đếm số hạt
mọc mầm trên tổng số hạt Đại
mạch, tính ra tỷ lệ phần trăm số hạt
mọc mầm. Tỷ lệ mọc mầm của
dược liệu không được dưới 85%.
Độ ẩm
Không quá 13%
(Phụ lục 9.6, 1 g, 105 0C, 4 giờ).
Chế biến
Lấy hạt đại mạch đã nhặt
sạch, ngâm nước 2 - 3 giờ. Vớt ra, bỏ vào
rá, đậy kín. Mỗi ngày vẩy nước 1 lần,
giữ độ ẩm cho đến khi hạt lúa nứt
mầm dài độ 0,5 cm, lấy ra phơi khô gọi là
sinh mạch nha.
Bào chế
Mạch nha sao: Lấy sinh mạch nha sạch,
rang nhỏ lửa, sao đến màu vàng nâu, lấy ra để
nguội, sẩy sạch bụi tro vụn là được.
Tiêu mạch nha: Lấy mạch nha sạch,
cho vào nồi, đun to lửa, sao cho vàng sém, lấy ra để
khô, sẩy hết tro bụi.
Bảo quản
Để nơi khô, mát, trong bao bì kín, tránh
mốc, mọt.
Tính vị, quy kinh
Cam, bình. Vào các kinh tỳ, vị.
Công năng, chủ trị
Kiện tỳ tiêu thực, tiêu sưng thông
sữa. Chủ trị: Thực tích bụng đầy trướng,
ăn kém, tiêu hoá kém, làm mất sữa hoặc vú sưng đau
do sữa ứ lại, vú tức đau khi căng sữa..
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 9 - 15 g. Làm mất sữa: 60 g, dạng
thuốc sắc. Thường phối hợp với các loại
thuốc khác.
Kiêng kỵ
Phụ nữ có thai, hoặc đang thời
kỳ cho con bú không nên dùng.