C16H13
N3O3 P.t.l:
295,3
Mebendazol
là methyl N- (5 - benzoyl - 1H - benzimidazol - 2 - yl) carbamat, phải
chứa từ 99,0 đến 101,0% C16H13N3O3,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột
đa hình màu trắng hay vàng nhạt.
Thực
tế không tan trong nước, dicloromethan và ethanol 96%.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của mebendazol chuẩn (ĐC).
B.
Hoà tan 30 mg chế phẩm trong 2 ml acid formic khan (TT) và pha loãng với propan-2-ol (TT) để được 100 ml.
Lấy 2,5 ml và thêm propan-2-ol (TT)
để được 100 ml. Phổ tử ngoại
(Phụ lục 4.1) của dung dịch này có 2 cực
đại hấp thụ ở 247 và 312 nm. A(1%, 1 cm) ở
247 nm từ 940 đến 1040 và A(1%, 1 cm) ở 312 nm từ
485 đến 535. Dùng dung dịch 0,05% acid formic khan trong
propanol làm mẫu trắng.
C.
Lấy 10 mg chế phẩm, thêm 5 ml ethanol 96% (TT), 1 ml dung
dịch dinitrobenzen 1% trong ethanol 96% (TT) và 1 ml dung dịch natri hydroxyd 2 M (TT), xuất hiện màu vàng
đậm.
Độ
trong và màu sắc của dung dịch
Hoà
tan 0,1 g chế phẩm trong 10 ml hỗn hợp acid formic khan (TT) và dicloromethan (TT) (1: 9). Dung
dịch phải trong (Phụ lục 9.2) và có màu không
được đậm hơn
màu mẫu NV4 (Phụ lục 9.3, phương pháp
2).
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silicagel HF254 (TT).
Dung môi khai triển: Methanol - acid formic khan - dicloromethan
(5 : 5 : 90).
Dung
môi hoà tan:
Acid formic khan - dicloromethan (1:
9).
Dung
dịch thử:
Hoà tan 50 mg chế phẩm trong dung môi hoà tan và pha loãng thành 5
ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1):
Hút 1 ml dung dịch thử, thêm dung môi hoà tan vừa
đủ 200 ml.
Dung dịch đối
chiếu (2):
Hút 10 ml dung dịch đối chiếu (1), thêm dung môi hoà tan
vừa đủ 20 ml.
Cách tiến hành:
Chấm
riêng biệt lên bản mỏng 10 ml mỗi dung
dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 15 cm. Làm khô bản mỏng trong
luồng khí nóng. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại
ở bước sóng 254 nm. Trên sắc ký đồ, bất
kỳ vết phụ nào của dung dịch thử không
được có màu đậm hơn vết chính của
dung dịch đối chiếu (1) và chỉ
được phép 1 vết có màu đậm hơn vết chính
của dung dịch đối chiếu (2).
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; 100 – 105 oC; 4 giờ).
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp
2).
Dựng
1,0 g chế phẩm.
Hoà
tan 0,250 g chế phẩm trong 3 ml acid
formic khan (TT) và thêm 40 ml acid
acetic khan (TT). Chuẩn độ bằng dung dịch acid
percloric 0,1 N (CĐ). Xác định điểm kết
thúc bằng phương pháp chuẩn độ đo
điện thế (Phụ lục 10.2).
1
ml dung dịch acid percloric 0,1 N (CĐ) tương
đương với 29,53 mg C16H13N3O3.
Trong
đồ đựng kín và tránh ánh sáng.
Công dụng
Chống
giun sán có phổ rộng
Các dạng bào chế
Viên
nén, dung dịch uống, hỗn dịch uống.