MEPROBAMAT
Meprobamatum
C9H18N2O4 P.t.l:
218,3
Meprobamat là 2-methyl-2-propylpropan-1,3-diyl
dicarbamat, phải chứa từ 97,0 đến 101,0% C9H18N2O4,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính chất
Bột kết tinh hay vô định hình,
màu trắng hay gần như trắng.
Khó tan trong
nước, dễ tan trong ethanol 96%.
Định tính
Có thể
chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm I: A, B.
Nhóm II: A, C, D.
A. Điểm chảy của chế
phẩm phải từ 104 oC đến 108 oC
(Phụ lục 6.7).
B. Phổ hồng ngoại (Phụ
lục 4.2) của chế phẩm phải phù hợp
với phổ hồng ngoại của meprobamat chuẩn (ĐC).
C. Thêm 1 ml anhydrid acetic (TT) và 0,05 ml acid
sulfuric (TT) vào 0,5 g chế phẩm, trộn đều và
để 30 phút, lắc liên tục. Đổ từng
giọt dung dịch này vào 50 ml nước,
trộn đều. Cọ thành ống nghiệm bằng
đũa thủy tinh để tạo tủa kết tinh.
Lọc, rửa và sấy tủa ở 60 oC. Điểm
chảy của tủa phải từ 124 oC
đến 128 oC (Phụ lục 6.7).
D. Hòa tan 0,2 g chế phẩm trong 15 ml dung dịch kali hydroxyd 0,5 M
trong ethanol (TT) và đun
sôi dưới sinh hàn ngược 15 phút. Thêm 0,5 ml acid
acetic băng (TT) và 1 ml dung dịch
cobalt nitrat 5% trong ethano
(TT)l, màu xanh lam đậm xuất hiện.
Độ trong và màu sắc
của dung dịch
Hòa tan 1,0 g
chế phẩm trong 20 ml ethanol (TT). Dung dịch
phải trong (Phụ lục 9.2) và không màu (Phụ lục
9.3, phương pháp 2).
Tạp chất liên quan
Không
được quá 1,0%.
Xác định
bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ
lục 5.4).
Bản
mỏng: Silica gel G (TT).
Dung
môi khai triển:
Pyridin - aceton - hexan (10 : 30 :
70).
Dung
dịch thử:
Hòa tan 0,20 g chế phẩm trong ethanol 96% (TT) và pha loãng
thành 10 ml bằng cùng dung môi.
Dung
dịch đối chiếu:
Pha loãng 0,1 ml dung dịch thử thành 10,0 ml bằng ethanol
96% (TT).
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 5 ml mỗi
dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến khi dung môi
đi được 15 cm. Sấy bản mỏng ở 120 oC
trong 30 phút, để nguội và phun dung dịch gồm 0,25
g vanilin trong hỗn hợp của 10 ml ethanol 96% (TT)
và 40 ml acid sulfuric (TT) đã làm nguội. Sấy bản
mỏng ở 100 – 105 oC trong 30 phút.
Trên
sắc ký đồ, bất kỳ vết phụ nào
của dung dịch thử không được đậm
màu hơn vết của dung dịch đối chiếu.
Kim loại nặng
Không
được quá 10 phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Hòa
tan 2,0 g chế phẩm trong hỗn hợp nước
- aceton (TT) (15 : 85) và pha loãng thành 20 ml bằng cùng
hỗn hợp dung môi. Lấy 12 ml dung dịch này và tiến
hành theo phương pháp 2.
Dùng
dung dịch chì mẫu 1 phần triệu được pha
bằng cách pha loãng dung dịch
chì mẫu 100 phần triệu (TT) bằng hỗn
hợp nước - aceton (15 : 85) để chuẩn bị mẫu
đối chiếu.
Mất khối lượng do làm khô
Không
được quá 0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000
g; áp suất giảm; 60 oC).
Tro sulfat
Không
được quá 0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp
2).
Dùng
1,0 g chế phẩm.
Định lượng
Hòa
tan 0,1000 g chế phẩm trong 15 ml dung dịch acid sulfuric 25% (tt/tt) và đun sôi
dưới sinh hàn ngược 3 giờ. Làm nguội, hòa tan
bằng cách thêm cẩn thận 30 ml nước, làm
nguội tiếp và chuyển vào bộ cất kéo hơi
nước. Thêm 40 ml dung
dịch natri hydroxyd 10 M (TT) và cất. Hứng
dịch cất vào bình có chứa sẵn 40 ml dung dịch acid boric 4% (TT).
Cất đến khi thu được khoảng 200 ml. Thêm
0,25 ml dung dịch hỗn
hợp đỏ methyl (TT).
Chuẩn độ bằng dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M (CĐ) đến khi màu
chuyển từ xanh lục sang tím. Song song làm mẫu
trắng.
1
ml dung dịch acid
hydrocloric 0,1 M (CĐ) tương đương với
10,91 mg C9H18N2O4.