THUỐC TIÊM TRUYỀN METRONIDAZOL
Infusio Metronidazoli
Là dung dịch vô
khuẩn của metronidazol trong nước để pha thuốc
tiêm.
Chế phẩm phải
đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “ Thuốc
tiêm, thuốc tiêm truyền”(Phụ lục 1.19) và các yêu cầu
sau đây:
Hàm lượng metronidazol, C6H9N3O3,
từ 95,0 đến 110,0% so với hàm lượng ghi trên
nhãn.
Tính chất
Dung dịch trong, không
màu đến màu vàng nhạt.
Định tính
Lắc một thể
tích thuốc tiêm
tương ứng 0,1 g metronidazol với 9 g natri clorid (TT) trong 5 phút, rồi thêm 20 ml aceton (TT)
và lắc 5 phút. Để yên cho tách lớp, lấy lớp
dưới đem cách thủy đến khô. Đo phổ
hồng ngoại (Phụ lục
4.2) của cắn phải
phù hợp với phổ hồng ngoại của metronidazol
chuẩn hoặc phổ hồng ngoại đối chiếu của metronidazol .
pH
4,5 đến 6,0 (Phụ lục 6.2).
Tạp chất liên quan
Phương pháp sắc ký lỏng (Phụ
lục 5.3).
Pha động: Methanol - dung
dịch kali dihydro phosphat 0,01 M (30 : 70).
Dung dịch (1): Dung dịch 2-methyl-5-nitroimidazol chuẩn 0,0005% trong pha động.
Dung dịch (2): Lấy chính xác một lượng thể
tích chế phẩm và pha loãng bằng pha động để
được dung dịch có nồng độ metronidazol 0,1%
.
Dung dịch (3): Chứa 0,00050% của 2-methyl-5-nitroimidazol
chuẩn trong dung dịch (2)
Điều kiện sắc
ký:
Cột thép không gỉ (20 cm x 4,6 mm)
được nhồi pha tĩnh C (10 mm) ( cột Spherisorb ODS là thích hợp).
Detector quang phổ tử ngoại đặt
ở bước sóng 315 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành:
Tiến hành sắc ký trong khoảng thời
gian gấp 3 lần thời gian lưu của píc chính trong
dung dịch (2).
Tiến hành sắc ký với dung dịch
(3), điều chỉnh độ nhạy sao cho chiều
cao của píc 2-methyl-5-nitroimidazol là khoảng 50% thang đo.
Đo chiều cao (a) của píc 2-methyl-5-nitroimidazol và chiều
cao (b) là phần thấp nhất của đường
cong giữa pic 2-methyl-5-nitroimidazol và pic metronidazol. Phép thử chỉ có giá trị khi a phải lớn
hơn 10b.
Trong sắc ký đồ của dung dịch
(2), diện tích của bất kỳ píc phụ nào ngoài píc
chính không được lớn hơn diện tích của
píc 2-methyl-5-nitroimidazol của dung dịch (1) (0,5%).
Nitrit
Dung dịch thử: Lấy một thể tích thuốc tiêm
tương ứng với 2,5 mg metronidazol, thêm 40 ml nước,
2 ml dung dịch acid sulfanilic
(TT), 2 ml dung dịch acid
amino naphtalen sulfonic (TT) và thêm nước đến
50 ml. Để yên ở nhiệt độ phòng trong 1 giờ.
Dung dịch đối
chiếu: Thay thể tích thuốc
tiêm bằng 1 ml dung dịch nitrit
chuẩn 20 phần triệu (TT) rồi tiến hành
như phần dung dịch thử.
Dung dịch trắng: Thay thể
tích thuốc tiêm bằng 1 ml nước và tiến
hành như phần dung dịch thử.
Đem đo độ hấp thu (Phụ lục 4.1) của dung dịch
đối chiếu và dung dịch thử ở bước
sóng cực đại 524 nm. Độ hấp thu của
dung dịch thử không được lớn hơn độ
hấp thu của dung dịch đối chiếu.
Nội độc tố vi khuẩn
Pha loãng một thể tích chế phẩm
nếu cần trong nước
BET (TT) để thu được
dung dịch có nồng độ 5 mg/ml.(dung dịch A). Nồng
độ nội độc tố giới hạn của
dung dịch A là 3,5 I.U/ml. TiÕn hµnh thö
nghiÖm sö dông gi¸ trÞ pha lo·ng cùc ®¹i cña dung dÞch A ®îc tÝnh tõ ®é nh¹y
cña thuèc thö Lysat sö dông trong thö
nghiÖm (Phô lôc 13.2).
Định lượng
Lấy chính xác một thể tích chế
phẩm tương ứng với khoảng 50 mg metronidazol
vào bình định mức 100 ml, pha loãng đến 100 ml bằng
dung dịch acid hydrocloric
0,1 M (TT). Pha loãng 10 ml dung dịch này thành 250 ml bằng dung
dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT). Đo độ
hấp thụ (Phụ lục 4.1) của dung dịch thu
được ở bước sóng hấp thụ cực
đại 277 nm, cốc đo dày 1 cm, dùng dung dịch acid hydrocloric 0,1 M (TT) làm mẫu
trắng. Tính hàm lượng metronidazol, C6H9N3O3, theo A(1%, 1 cm),
lấy 375 là giá trị A(1%, 1 cm) ở cực đại 277
nm.
Bảo quản
Trong bao bì kín, để nơi khô mát, tránh
ánh sáng.
Loại thuốc
Thuốc kháng khuẩn, thuốc chống
động vật nguyên sinh, thuốc kháng virus.
Hàm lượng
thường dùng
Lọ 100 ml có 500 mg metronidazol trong dung dịch
đệm phosphat đẳng trương có 14 mmol natri và 13
mmol clor hoặc có 415 mg manitol để truyền tĩnh mạch.