· HCl và
đồng phân đối quang
C17H16F6N2O.HCl P.t.l: 414,8
Mefloquin
hydroclorid là
(RS)-[2,8-bis(trifluoromethyl)quinolin-4-yl][(2SR)-piperidin-2-yl]methanol
hydroclorid, phải chứa từ 99,0
đến 101,0% C17H16F6N2O.HCl
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột kết tinh trắng hoặc vàng nhạt, đa hình. Rất khó tan trong nước, dễ tan trong methanol, tan trong ethanol 96%.
Chảy ở khoảng 260 oC kèm theo phân huỷ.
Có thể chọn một trong
hai nhóm định tính sau:
Nhóm 1: A, E
Nhóm 2: B, C, D, E
A. Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của
chế phẩm phải phù hợp với phổ hồng
ngoại của mefloquin hydroclorid chuẩn (ĐC). Nếu có điểm khác
giữa hai phổ hồng ngoại, hòa tan riêng biệt
chế phẩm và chất chuẩn trong methanol (TT), bay hơi đến khô và đo phổ
hồng ngoại của các cắn thu được.
B. Tiến hành phương pháp sắc ký lớp
mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản mỏng: Silica
gel GF254 (TT) đã
được triển khai bằng hỗn hợp methanol - methylen clorid (20 : 80), sấy khô
ở nhiệt độ 100 - 105 oC trong 15 phút
trước khi sử dụng.
Dung môi khai triển:
Acid acetic khan - methanol - methylen clorid (10 : 10 :
80).
Dung dịch thử: Hòa tan 8 mg chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 5 ml
với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Hòa tan 8
mg mefloquin hydroclorid chuẩn (ĐC)
trong methanol (TT) và pha loãng thành
5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Pha loãng
2,5 ml dung dịch thử thành 100 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch đối
chiếu (3): Thêm 1 ml
dung dịch quinidin sulfat chuẩn 0,0016% vào 1 ml dung dịch
đối chiếu (2).
Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 20
µl các dung dịch thử, dung dịch đối chiếu
(1) và dung dịch đối chiếu (3). Triển khai
sắc ký cho đến khi dung môi đi được ít
nhất 10 cm. Làm khô bản mỏng bằng một luồng
không khí ấm trong 15 phút, kiểm tra dưới ánh sáng
đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm. Phun
nhẹ bằng hỗn hợp acid
sulfuric - thuốc thử
iodoplatinat (
C. Trộn khoảng 10 mg chế phẩm với 45 mg magnesi oxyd nặng (TT) trong chén
nung, nung cho đến khi thu được cắn màu
trắng. Để nguội, thêm 2 ml nước và 0,05 ml
dung dịch phenolphtalein (TT),
thêm khoảng 1 ml acid hydrocloric
loãng (TT) để tạo dung dịch không màu. Lọc,
thêm vào dịch lọc 0,1 ml dung
dịch alizarin S (TT) mới pha và 0,1 ml dung dịch zirconyl nitrat (TT). Trộn
đều, để yên 5 phút và so sánh màu của dung
dịch thử với màu của mẫu trắng
được chuẩn bị tương tự nhưng
không có chế phẩm. Dung dịch thử có màu vàng, mẫu
trắng có màu đỏ.
D. Thêm vào khoảng 20 mg chế phẩm 0,2 ml acid sulfuric (TT), xuất
hiện huỳnh quang màu xanh khi nhìn dưới đèn
tử ngoại 365 nm.
Dung dịch S: Hòa tan 2,50 g chế phẩm trong methanol (TT) và pha loãng thành 50 ml với
cùng dung môi.
Dung dịch S phải trong (Phụ lục 9.2) và màu không
được đậm hơn dung dịch màu mẫu VN7
(Phụ lục 9.3, phương pháp 1)
Từ -0,2o đến +0,2o, xác
định trên dung dịch S (Phụ lục 6.4).
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
(Phụ lục 5.3)
Pha động: Hòa tan 1 g tetraheptylamoni
bromid (TT) trong hỗn hợp gồm 200 ml methanol (TT), 400 ml dung
dịch natri hydrosulfat 0,15% và 400 ml acetonitril (TT).
Dung dịch thử: Hòa tan 0,10 g chế phẩm trong pha
động và pha loãng thành 25,0 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (1): Pha loãng
1,0 ml dung dịch thử thành 50,0 ml bằng pha động.
Pha loãng 1,0 ml dung dịch thu được thành 20,0 ml bằng
pha động.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hòa tan 8
mg mefloquin hydroclorid chuẩn (ĐC)
và 8 mg quinidin sulfat chuẩn (ĐC)
trong pha động và pha loãng thành 50,0 ml với cùng dung môi.
Pha loãng 5,0 ml dung dịch thu được thành 100,0 ml
bằng pha động.
Điều kiện
sắc ký:
Cột thép không gỉ (25 cm x 4 mm) và tiền cột (2,5
cm x 4 mm) đều được nhồi pha tĩnh là end-capped octadecylsilyl silica gel (5 mm).
Detector tử ngoại đặt tại bước
sóng 280 nm.
Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút.
Thể tích tiêm: 20 ml.
Cách tiến hành: Ổn định cột bằng cách cho pha động chạy qua cột với tốc độ 2 ml/phút trong khoảng 30 phút.
Tiêm dung dịch đối chiếu (1), điều
chỉnh độ nhạy sao cho chiều cao của pic
chính trên sắc ký đồ không
được dưới 50% của thang đo.
Tiêm dung dịch đối chiếu (2). Với điều
kiện sắc ký trên, thời gian lưu của quinidin
khoảng 2 phút, mefloquin khoảng 4 phút, tạp chất B
khoảng 15 phút và tạp chất A khoảng 36 phút.
Phép thử chỉ có giá trị khi trên sắc ký
đồ của dung dịch đối chiếu (2),
độ phân giải giữa quinin và mefloquin ít nhất
phải bằng 8,5.
Tiêm dung dịch thử và dung dịch đối
chiếu (1), để thời gian rửa giải gấp
10 lần thời gian lưu của pic chính. Trên sắc ký
đồ của dung dịch thử, diện tích của
pic có thời gian lưu tương đối bằng
khoảng 0,7 so với mefloquin không được lớn
hơn 2 lần diện tích của pic chính của dung
dịch đối chiếu (1) (0,2%). Diện tích của
bất kỳ pic phụ khác không được lớn
hơn diện tích của pic chính của dung dịch
đối chiếu (a) (bằng 0,1%), tổng diện tích
của các pic phụ này không được lớn hơn 5
lần diện tích của pic chính của dung dịch
đối chiếu (1) (0,5%). Loại bỏ những pic có
diện tích nhỏ hơn 0,2 lần diện tích pic chính
của dung dịch đối chiếu (1).
Ghi chú:
Tạp
chất A: [2,8-bis(trifluoromethyl)quinolin-4-yl](pyridin-2-yl)methanon
Tạp chất B: (RS)-[2,8-bis(trifluoromethyl)quinolin-4-yl](pyridin-2-yl)methanol.
Không được quá 20 phần triệu (Phụ
lục 9.4.8)
Lấy 1,0 g chế phẩm tiến hành theo
phương pháp 3. Dùng 2 ml dung
dịch chì mẫu 10 phần triệu (TT) để chuẩn bị mẫu
đối chiếu.
Không được quá 3,0% (Phụ lục 10.3)
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Không được quá 0,1% (Phụ lục 9.9,
phương pháp 1)
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Phương pháp chuẩn độ trong môi
trường khan (Phụ lục 10.6).
Cân chính xác khoảng 0,350 g chế phẩm, hòa tan trong 15
ml acid formic khan (TT), thêm 40 ml anhydrid acetic (TT). Chuẩn
độ bằng dung dịch
acid percloric 0,1 M (CĐ), xác
định điểm tương đương bằng
phương pháp chuẩn độ đo điện
thế (Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch acid percloric 0,1 M (CĐ)
tương đương với 41,48 mg C17H17ClF6N2O.
Đựng trong đồ bao gói kín, tránh ánh sáng.
Phải quy định rõ thời hạn sử
dụng và điều kiện bảo quản.
Kháng ký sinh trùng sốt rét.
Viên nén mefloquin.