MUỒNG
TRÂU
Folium Senna alatae
Lá chét phơi hay
sấy khô của cây Muồng trâu (Senna alata (L.) Roxb. = Cassia alata L.), họ
Đậu (Fabaceae).
Mô tả
Lá
kép lông chim, dài 30 - 40 cm, gồm 8-12 đôi lá chét hình trứng
hoặc hình bầu dục tròn ở hai đầu, lá chét
dài 5 - 13 cm, rộng 2,5 - 7 cm, to dần về phía ngọn.
Cuống ngắn hơi phình to ở gốc. Gân lá hình lông
chim. Mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới lá
màu xanh nhạt hơn, hai mặt nhẵn. Mép lá nguyên.
Vi phẫu
Gân
giữa của lá có mặt trên phẳng, mặt
dưới lồi. Biểu bì trên và biểu bì dưới
cả phần gân lá và phần phiến lá có lông che chở
đơn bào ngắn, đầu nhọn, mặt
dưới lá mật độ lông dày hơn. Riêng phần
phiến lá có u lồi cutin và lỗ khí ở cả hai
mặt. Các tế bào mô dày góc xếp thành đám nằm sát
biểu bì ở phần gân lá. Một cung libe-gỗ nằm
giữa gân lá, hai đầu cung cuộn vào phía trong nhưng
không giáp nhau. Libe nằm thành từng đám nhỏ liên
tục, gồm những tế bào nhỏ thành nhăn nheo,
xen kẽ với các đám libe là mô mềm libe gồm
những tế bào to hơn, tròn, vách mỏng. Gỗ tập
trung thành một đám dày những tế bào có thành hóa
gỗ ở vùng mặt trên cuống lá và tạo một vòng
cung gồm những bó gỗ hình tam giác ở mặt
dưới vùng cuống lá. Phía ngòai cung libe-gỗ có một
vòng mô cứng bao quanh thành một vòng kín hình tim ở vùng gân
lá, gồm những tế bào có thành dày. Phía trong cung
libe-gỗ có mô mềm
đặc gồm những tế bào thành mỏng hình đa
giác. Tinh thể calci oxalat hình lập phương nằm
trong những tế bào mô mềm ven theo cung mô cứng .
Phần
mô mềm gồm những tế bào to, thành mỏng, vùng
phiến lá tạo những khuyết hình xoan.
Phần
phiến lá có hai lớp mô giậu, chiếm ½ bề dày
của phiến lá.
Bột
Bột
màu xanh, chất xốp nhẹ. Soi kính hiển vi thấy:
mảnh biểu bì trên và biểu bì dưới của lá có
tế bào thành mỏng mang lông che chở đơn bào
ngắn, đầu nhọn, lỗ khí kiểu song bào và u
lồi cutin. Mảnh biểu bì của cuống lá và gân lá có
mang lông che chở đơn bào. Mảnh lông đơn bào
bị gẫy, mảnh mô mềm. Sợi kèm tinh thể calci
oxalat hình khối lập phương riêng lẻ. Mảnh
mạch điểm, mạch mạng, mạch xoắn,
mạch vạch.
Định tính
A.
Lấy 1 g bột lá, thêm 10 ml dung
dịch acid sulfuric 25% (TT) đun sôi trong 2 phút, để
nguội, lọc vào bình gạn. Cho vào dịch lọc 5 ml cloroform (TT), lắc. Để lắng, gạn lấy
lớp cloroform (TT), thêm 2 ml dung dịch natri hydroxyd 10% (TT), lắc, để lắng, lớp
kiềm có màu hồng hoặc đỏ.
B. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4)
Bản
mỏng: Silica gel G
Dung môi khai triển: Cloroform- aceton - benzen (4 : 3 : 3).
Dung dịch thử: Lấy 2 g bột
lá đun cách thủy với 20 ml ethanol 96% (TT)
trong 30 phút, để nguội, lọc, để bay hơi
đến cắn khô. Cắn thêm vào 10 ml nước và 1 ml dung
dịch acid hydrocloric 10% (TT) đun cách thủy 30 phút,
để nguội sau đó lắc với 20 ml ether
ethylic (TT) 2 lần, dịch ether được bay
hơi đậm đặc làm dung dịch thử.
Dung dịch đối
chiếu: Pha dung dịch chrysophanol 0,1% trong ethanol 96% (TT).
Nếu không có các chất đối chiếu, dùng 2 g
bột lá Muồng trâu (mẫu chuẩn), chiết như mẫu
thử.
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 10 ml dung dịch
thử và dung dịch đối chiếu. Sau khi triển
khai, để khô bản mỏng trong không khí, quan sát dưới
ánh sáng tử ngoại ở bước sóng 365 nm và hơi
amoniac. Trên sắc ký đồ của dung dịch thử phải
có các vết có cùng màu sắc
và Rf với các vết
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu.
Độ
ẩm
Không quá 13% (Phụ lục 12.13).
Tro toàn phần
Không quá 5% (Phụ lục 9.8).
Tro không tan trong dung
dịch acid
Không quá 0,7% (Phụ lục 9.7).
Tạp
chất
Không quá 0,5% (Phụ
lục 12.11).
Định
lượng
Lấy 0,5 g bột lá dược liệu
cho vào bình nón 100 ml. Thêm 5 ml acid acetic băng (TT).
Đun hỗn hợp 20 phút với ống sinh hàn
ngược trong cách thủy sôi. Để nguội, thêm vào
bình nón 40 ml ether ethylic (TT) và đun hồi lưu
trên cách thủy 15 phút. Để nguội, lọc qua bông vào
một bình gạn 250 ml, rửa bông bằng 10 ml ether ethylic.
Cho bông trở lại vào bình nón, lặp lại cách chiết
như trên 2 lần, mỗi lần dùng 10 ml ether ethylic (TT) và đun hồi lưu cách thủy
với nước ở sinh hàn ngược
được làm lạnh bằng nước đá trong 10
phút. Để nguội, lọc qua bông. Tráng bình nón bằng
10 ml ether ethylic (TT), lọc
qua bông trên. Tập trung các dịch lọc ether ethylic vào bình
gạn trên.
Thêm
cẩn thận 50 ml dung dịch kiềm – amoniac (TT)
vào dịch chiết ether ethylic đựng trong bình gạn,
lắc trong 5 phút. Sau khi hỗn hợp đã phân lớp hoàn
toàn, gạn lớp nước màu đỏ trong suốt
vào bình định mức 250 ml. Tiếp tục chiết
lớp ether 3 lần, mỗi lần với 40 ml dung
dịch kiềm – amoniac (TT). Tập trung các dịch
chiết kiềm vào bình định mức và thêm dung
dịch kiềm – amoniac tới vạch.
Hút
25 ml dung dịch thu được cho vào một bình nón và
đun nóng 15 phút trong cách thủy với ống sinh hàn
ngược. Để nguội, đo mật độ
quang ở bước sóng 520 nm (phụ lục 4.1), so sánh
với mẫu trắng là dung dịch kiềm – amoniac.
Nồng
độ anthranoid trong dung dịch cần đo
được biểu thị bằng 1,8 dihydro anthraquinon
và xác định bằng đường cong chuẩn xây
dựng theo cobalt clorid (TT).
Để
có đường cong chuẩn, pha một dãy dung dịch
cobalt clorid (CoCl2 . 6H2O) có nồng độ
từ 0,2-5% và đo mật độ quang các dung dịch
này ở bước sóng 520 nm (phụ lục 4.1). Trên
trục tung ghi mật độ quang đo được.
Trên trục hoành ghi nồng độ dẫn chất
anthranoid tương ứng với nồng độ cobalt
clorid, tính ra mg trong 100 ml.
Theo
quy ước, mật độ quang của dung dịch
cobalt clorid 1% bằng mật độ quang của 0,36 mg 1,8
dihydro anthraquinon trong 100 ml dung dịch kiềm – amoniac.
Hàm
lượng phần trăm dẫn chất anthranoid so
với dược liệu tính theo công thức:
c:
Nồng độ dẫn chất anthranoid bằng mg/100 ml
tính theo đường cong chuẩn.
a:
Khối lượng dược liệu (g).
h:
Độ ẩm dược liệu (%).
Dược
liệu phải chứa ít nhất 0,2% dẫn chất
anthranoid biểu thị bằng 1,8 dihydro anthraquinon.
Ghi
chú: Dung dịch kiềm – amoniac: Lấy 5 g natri hydroxyd (TT) thêm 2 ml amoniac đậm đặc (TT), thêm
nước vừa đủ 100 ml.
Chế
biến
Thu
hoạch vào mùa hạ, hái lấy lá, phơi âm can, hoặc
sấy nhẹ hay sao đến khô.
Bảo
quản
Để
nơi khô, mát, tránh ánh sáng.
Tính
vị, quy kinh
Tân,
ôn. Vào các kinh can, đại trường
Công
năng, chủ trị
Nhuận
tràng, lợi gan mật, tiêu độc, tiêu viêm, sát trùng,
chỉ ngứa. Chủ trị: Táo bón (dùng sống), viêm gan,
da vàng (dùng thuôc đã sao khô).
Dùng
ngoài chữa hắc lào, viêm da thần kinh, ngứa lở.
Cách
dùng, liều lượng
Ngày
dùng 4 - 5 g (nhuận tràng), dạng thuốc sắc.
Dùng
ngoài: Lượng thích hợp, rửa sạch, giã nát lá,
lấy nước cốt bôi, một ngày 2 lần, hoặc
lấy lá tươi vò, chà sát vào chỗ bị hắc lào.
Kiêng
kỵ
Phụ
nữ có thai không nên dùng.