NGHỆ (Thân rễ)
Rhizoma Curcumae longae
Khương hoàng, Uất kim
Thân rễ đã phơi khô hay đồ
chín rồi phơi hoặc sấy khô của cây Nghệ vàng
(Curcuma longa L.), họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô tả
Thân rễ hình trụ, thẳng hoặc
hơi cong, đôi khi phân nhánh ngắn dạng chữ Y, dài 2
- 5 cm, đường kính 1 - 3 cm. Mặt ngoài màu xám nâu,
nhăn nheo, có những vòng ngang sít nhau, đôi khi còn vết
tích của các nhánh và rễ. Mặt cắt ngang thấy rõ 2
vùng vỏ và trụ giữa; trụ giữa chiếm
gần 2/3 đường kính. Chất chắc và nặng.
Mặt bẻ bóng, có màu vàng cam. Mùi thơm hắc, vị
hơi đắng, hơi cay.
Vi phẫu
Tiêu bản mới cắt, chưa
nhuộm tẩy thấy rõ lớp bần dày, gồm
nhiều hàng tế bào dẹt, trong đó rải rác có
những tế bào màu vàng hoặc xanh xám, phía ngoài rải rác
còn có lông đơn bào dài. Mô mềm vỏ gồm những
tế bào tròn to, thành mỏng, chứa hạt tinh bột
(dược liệu đã đồ chín thì tinh bột
ở trạng thái hồ). Rải rác trong mô mềm còn có
tế bào tiết tinh dầu màu vàng và các bó libe-gỗ
nhỏ. Nội bì và trụ bì rõ. Mô mềm ruột có
cấu tạo giống mô mềm vỏ. Trong mô mềm
ruột có những bó libe-gỗ rải rác nhiều hơn,
một số bó tập trung sát trụ bì, gần như
tạo thành một vòng tròn.
Bột
Mảnh
mô mềm gồm những tế bào thành mỏng chứa các
hạt tinh bột. Nhiều hạt tinh bột hình trứng
dài 12 - 50 mm, rộng 8 - 21 mm, có vân đồng tâm và
rốn lệch tâm. Tế bào chứa tinh dầu và nhựa
tạo thành những đám lổn nhổn màu vàng. Mảnh
mạch mạng và mạch vạch.
Định tính
A. Lắc 0,5 g bột
dược liệu với 3 ml ethanol
90% (TT), để lắng.
Nhỏ 3 - 4 giọt dịch chiết ethanol lên giấy
lọc. Để khô, trên giấy lọc còn lại vết
màu vàng. Tiếp tục nhỏ từng giọt dung dịch acid boric 5% (TT) rồi dung
dịch acid hydrocloric loãng
(TT), làm như vậy vài lần và hơ nóng nhẹ cho
khô, vết vàng sẽ chuyển thành màu đỏ. Sau đó
thêm 3 giọt dung dịch amoniac
(TT), sẽ tiếp tục chuyển sang màu xanh đen.
B. Quan sát dưới
ánh sáng tử ngoại, bột dược liệu có
huỳnh quang màu vàng tươi.
C. Phương pháp
sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel G
Dung môi triển khai: Cloroform -
acid acetic (9 : 1).
Dung dịch thử: Lấy 0,1 g bột dược liệu
cho vào cốc thuỷ tinh, thêm 5 ml methanol (TT), đun tới sôi rồi để
nguội, lọc, lấy dịch lọc để thử.
Dung dịch đối chiếu: Hòa tan hỗn hợp curcumin chuẩn
trong methanol (TT) để có
nồng độ khoảng 0,3 mg/ml. Nếu không có curcumin
chuẩn, dùng 0,1 g bột Nghệ (mẫu chuẩn)
chiết như dung dịch thử.
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 25 ml mỗi dung dịch trên, triển khai sắc
ký đến khi dung môi đi được khoảng 10 - 12
cm, lấy bản mỏng ra, để khô ở nhiệt
độ phòng, phun hỗn hợp gồm 15 ml dung dịch acid boric 3% (TT) và 5 ml dung
dịch acid oxalic 10% (TT), đã trộn kỹ.
Trên
sắc ký đồ, dung dịch thử phải có 3 vết
cùng màu sắc và giá trị Rf với 3 vết của curcumin
chuẩn hoặc dung dịch đối chiếu
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 12.13).
Tạp
chất (Phụ lục
12.11).
Tạp chất khác:
Không quá 1%
Tỷ lệ non, xốp: Không quá 1%
Tro toàn
phần
Không quá 8% (Phụ lục 9.8).
Tro không
tan trong acid
Không quá 1% (Phụ lục 9.7)
Chất
chiết được trong dược liệu
Không ít hơn 12,0% (Phụ lục 12.10) tính
theo dược liệu khô kiệt.
Tiến hành theo phương pháp chiết
lạnh. Dùng ethanol 50% (TT) làm
dung môi.
Định lượng
Định lượng tinh dầu (Phụ
lục 12.7).
Cho 30 g dược liệu đã tán thành
bột thô vào bình cầu có dung tích 500 ml của bộ
dụng cụ dùng định lượng tinh dầu trong
dược liệu. Thêm 150 ml nước, tiến hành cất
trong 3 giờ. Hàm lượng tinh dầu không ít hơn
4% tính theo dược liệu khô kiệt.
Chế biến
Đào lấy
thân rễ, phơi khô, cũng có thể đồ hoặc
hấp trong 6 - 12 giờ rồi đem phơi hoặc
sấy khô.
Bào chế
Rửa
sạch, ngâm 2 - 3 giờ, ủ mềm, thái lát mỏng,
phơi khô.
Ngâm trong
đồng tiện 3 ngày 3 đêm (ngày thay đồng
tiện một lần), thái lát, phơi khô, sao vàng (hành
huyết).
Bảo quản
Để
nơi khô, trong bao bì kín, tránh bay mất tinh dầu. Cần
phơi sấy luôn để tránh mốc, mọt.
Tính vị, qui kinh
Tân,
khổ, ôn . Vào các kinh can tỳ.
Công năng, chủ trị
Hành
khí, phá huyết, chỉ thống, sinh cơ. Chủ trị:
Kinh nguyệt không đều, bế kinh, đau tức
sườn ngực, khó thở. Phụ nữ đau
bụng sau đẻ do máu xấu không sạch, kết hòn
cục, hoặc ứ huyết do sang chấn; viêm loét
dạ dày; vết thương lâu liền miệng.
Cách dùng, liều lượng
Ngày
dựng 6 – 12 g, dạng thuốc sắc hoặc bột.
Dùng
ngoài dưới dạng dịch tươi bôi vào vết
thương để chóng lên da non.
Kiêng kỵ
Cơ
thể suy nhược, không có
ứ trệ, không nên dùng.