OMEPRAZOL
Omeprazolum
và đồng
phân đối quang
C17H19N3O3S P.t.l: 345,4
Omeprazol là 5-methoxy-2-[(RS)-[(4-methoxy-3,5-dimethylpyridin-2-yl)methyl]-sulphinyl]-1H-benzimidazol,
phải chứa từ 99,0 đến 101,0% C17H19N3O3S,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Tính
chất
Bột trắng hoặc gần như trắng.
Rất khó tan trong nước, tan trong
dicloromethan, hơi tan trong ethanol 96% và methanol. Tan trong dung dịch
kiềm loãng.
Định
tính
Có thể chọn một trong hai nhóm
định tính sau:
Nhóm I: B
Nhóm II: A, C
A. Hòa tan 2,0 mg chế phẩm trong dung dịch natri hydroxyd 0,1 M (TT) và pha loãng thành 100,0 ml với cùng
dung môi. Đo phổ hấp thụ tử ngoại (Phụ
lục 4.1) của dung dịch thu được từ
bước sóng 230 nm đến 350 nm. Dung dịch cho hai cực
đại hấp thụ tại bước sóng 276 nm và 305
nm. Tỷ lệ giữa độ hấp thụ ở cực
đại hấp thụ 305 nm và 276 nm phải từ 1,6 đến
1,8.
B. Phổ hồng ngoại (Phụ lục
4.2) của chế phẩm phải phù hợp với phổ
hồng ngoại của omeprazol
chuẩn (ĐC).
C. Tiến hành sắc ký lớp mỏng
(Phụ lục 5.4): Trên các sắc đồ thu được
ở phép thử “Giới hạn tạp chất ufiprazol”, vết
chính trên sắc đồ của dung dịch thử (2) phải
tương tự về vị trí và kích thước với
vết chính trên sắc đồ của dung dịch đối
chiếu (1). Đặt bản mỏng vào bình bão hòa hơi acid acetic (TT). Các vết này
nhanh chóng chuyển sang màu nâu.
Dung
dịch S
Hòa tan 0,50 g chế phẩm
trong methylen clorid (TT) và pha loãng
thành 25 ml với cùng dung môi.
Độ
trong của dung dịch
Dung dịch S phải trong (Phụ lục
9.1).
Độ
hấp thụ
Độ hấp thụ (Phụ
lục 4.1) của dung dịch S đo ở bước sóng
440 nm không được quá 0,10 (giới hạn này
tương đương với 0,35% tạp F hoặc G).
Giới
hạn tạp chất ufiprazol
Xác định bằng phương pháp sắc
ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254
(TT).
Dung môi khai
triển: 2-Propanol – methylen clorid bão hòa amoniac – methylen clorid (
Dung dịch
thử (1): Hòa tan 0,10 g chế
phẩm trong 2,0 ml dung dịch hỗn hợp đồng thể
tích methanol (TT) và methylen clorid (TT).
Dung dịch
thử (2): Pha loãng 1,0 ml dung
dịch thử (1) thành 10 ml bằng methanol (TT).
Dung dịch
đối chiếu (1): Hòa
tan 10 mg omeprazol chuẩn (ĐC)
trong 2,0 ml methanol (TT).
Dung dịch
đối chiếu (2): Pha
loãng 1,0 ml dung dịch thử (1) thành 10 ml bằng hỗn hợp
methanol - methylen clorid (1 : 1). Lấy
1 ml dung dịch này pha loãng thành 100 ml với cùng hỗn hợp
dung môi trên .
Cách
tiến hành: Chấm riêng biệt
lên bản mỏng 10 ml mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc đến
khi dung môi đi được 15 cm. Để khô ngoài không
khí. Quan sát dưới ánh sáng tử ngoại ở bước
sóng 254 nm. Bất cứ vết phụ nào trên sắc đồ
của dung dịch thử (1) với giá trị Rf lớn
hơn giá trị tương ứng của omeprazol đều
không được đậm màu hơn vết trên sắc
đồ của dung dịch đối chiếu (2) (0,1%).
Tạp chất
liên quan
Xác định bằng phương pháp sắc
ký lỏng (Phụ lục 5.3).
Pha động: Acetonitril –
dung dịch dinatri hydrophosphat 0,14% (đã được điều
chỉnh pH về 7,6 bằng acid
phosphoric (27 : 73).
Dung dịch
thử: Hòa tan 3,0 mg chế
phẩm trong pha động và pha loãng thành 25,0 ml với cùng
dung môi.
Dung dịch
đối chiếu: Pha loãng
1,0 ml dung dịch thử thành 100,0 ml bằng pha động.
Lấy 1,0 ml dung dịch thu được pha loãng thành 10,0
ml bằng pha động.
Dung dịch
phân giải: Hòa tan 1,0 mg omeprazol chuẩn (ĐC) và 1,0
mg tạp omeprazol sulphon trong pha động và pha loãng thành 10
ml với cùng dung môi.
Điều
kiện sắc ký:
Cột thép không gỉ (15 cm x 4 mm) nhồi
octylsilyl silicagel dùng cho sắc ký (5 mm).
Detector quang phổ hấp thụ tử
ngoại ở bước sóng 280 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/phút.
Thể tích tiêm: 40 ml.
Cách
tiến hành: Khi các sắc
đồ được ghi trong các điều kiện
trên, thời gian lưu của omeprazol là khoảng 9 phút và thời
gian lưu tương đối của tạp chất D
là 0,8. Tiêm riêng biệt mỗi dung dịch trên và ghi các sắc
đồ trong khoảng thời gian bằng ba lần thời
gian lưu của omeprazol. Điều chỉnh độ nhạy
của hệ thống sao cho chiều cao của pic chính trên
sắc đồ của dung dịch đối chiếu bằng
ít nhất 15% chiều cao của thang đo. Phép thử chỉ
có giá trị khi trên sắc đồ của dung dịch phân
giải độ phân giải giữa các pic tương ứng
với tạp chất omeprazol sulphon và omeprazol lớn
hơn 3. Nếu cần thiết điều chỉnh pH của
pha động hoặc nồng độ acetonitril (TT). Tăng pH sẽ làm tăng độ
phân giải. Diện tích của bất cứ pic nào ngoài pic
chính trên sắc đồ của dung dịch thử không
được lớn hơn diện tích của pic trên sắc
đồ của dung dịch đối chiếu (0,1%).
Dung
môi tồn dư
Hàm lượng cloroform không
được quá 50 phần triệu; methylen clorid không
được quá 100 phần triệu; tricloroethylen không
được quá 100 phần triệu.
Xác định bằng sắc
ký khí head-space, dùng phương pháp thêm chuẩn (Phụ lục
5.2).
Điều
kiện sắc ký:
Cột sắc ký: Cột silica dài 30 m, đường
kính trong 0,32 mm được phủ một lớp film poly[(cyanopropyl)(methyl)][(phenyl)(methyl)]siloxan
dày 1,8 mm, sử dụng nitơ làm khí mang.
Detector ion
hóa ngọn lửa.
Khí mang: Nitrogen
dùng cho sắc ký.
Đặt 0,50 g chế
phẩm trong lọ đựng mẫu 10 ml. Thêm 4,0 ml dimethylformamid (TT) và đậy
kín lọ. Đặt lọ ở 80 oC trong 1 giờ.
Mất
khối lượng do làm khô
Không được quá 0,2% (Phụ lục
9.6).
(1,000 g; chân không hoàn toàn; 60 oC, 4 giờ).
Tro sulfat
Không được quá 0,1% (Phụ lục
9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Định
lượng
Hòa tan 1,100 g chế phẩm hòa tan trong hỗn
hợp 10 ml nước và 40
ml ethanol 96% (TT). Định
lượng bằng dung dịch
natri hydroxyd 0,5 M (CĐ). Xác
định điểm tương đương bằng
phương pháp chuẩn độ đo điện thế
(Phụ lục 10.2).
1 ml dung dịch
natri hydroxyd 0,5 M (CĐ)
tương đương với 0,1727 g C17H19N3O3S.
Bảo quản
Kín, tránh ánh sáng ở nhiệt độ
2 - 8 oC.