PIROXICAM
C15H13N3O4S
P.t.l:
331,4
Piroxicam
là 4-hydroxy-2-methyl-N–(pyridin-2–yl)-2H-1,2-benzothiazin-3-carboxamid
1,1-dioxyd, phải chứa từ 98,5 đến 101,0% C15H13N3O4S,
tính theo chế phẩm đã làm khô.
Bột
kết tinh đa hình, màu trắng hay ngà vàng. Thực tế
không tan trong nước, tan trong methylen clorid, hơi tan trong
ethanol.
Có
thể chọn một trong hai nhóm định tính sau:
Nhóm
I: A.
Nhóm
II: B, C.
A.
Phổ hồng ngoại (Phụ lục 4.2) của chế
phẩm phải phù hợp với phổ hồng ngoại
của piroxicam chuẩn (ĐC).
Nếu 2 phổ hồng ngoại thu được không phù
hợp, tiến hành hòa tan riêng rẽ chế phẩm và piroxicam chuẩn (ĐC) trong
thể tích tối thiểu của dicloromethan (TT), bốc hơi đến khô trên
nồi cách thủy và đo lại phổ hồng ngoại
của các cắn mới thu được.
B.
Hoà tan 10 mg chế phẩm trong 80 ml methanol (TT), thêm 10 ml dung
dịch acid hydrocloric 1 M (TT) và
pha loãng thành 100,0 ml với methanol
(TT). Hút 10 ml dung dịch trên, pha loãng thành 100 ml với methanol (TT). Đo phổ
hấp thụ tử ngoại (Phụ lục 4.1) của
dung dịch thu được trong khoảng từ 220 nm
đến 420 nm. Dung dịch cho hai cực đại
hấp thụ ở bước sóng 242 nm và 334 nm. Tỷ
số giữa độ hấp thụ ở 334 nm và 242 nm từ 2,2 đến 2,5.
C.
Trong phép thử “Tạp chất liên quan”: Vết chính trên
sắc ký đồ của dung dịch thử (2) phải
giống về vị trí và kích thước với vết
chính trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (1).
Phương
pháp sắc ký lớp mỏng (Phụ lục 5.4).
Bản mỏng: Silica gel GF254 (TT).
Dung môi khai triển: Acid acetic khan - toluen (1 : 9).
Dung dịch thử (1): Hoà
tan 0,30 g chế phẩm trong methylen
clorid (TT) và pha loãng thành 5 ml với cùng dung môi.
Dung dịch thử (2): Pha loãng
1 ml dung dịch thử (1) thành 20 ml với methylen clorid (TT).
Dung dịch đối
chiếu (1): Hoà tan 30 mg piroxicam
chuẩn (ĐC) trong methylen
clorid (TT) và pha loãng đến 10 ml với cùng dung môi.
Dung dịch đối
chiếu (2): Hút 2,0 ml dung dịch đối
chiếu (1), thêm methylen clorid
(TT) vừa đủ 50,0 ml.
Dung dịch đối
chiếu (3): Hoà tan 30 mg pyrid-2-ylamin trong methylen clorid (TT) và pha loãng thành 10 ml với cùng dung môi. Hút 2
ml dung dịch này pha loãng thành 50 ml với methylen clorid (TT).
Cách tiến hành: Chấm riêng
biệt lên bản mỏng 5 ml
mỗi dung dịch trên. Triển khai sắc ký đến
khi dung môi đi được 15 cm. Để bản
mỏng khô ngoài không khí và quan sát dưới ánh sáng tử
ngoại ở bước sóng 254 nm. Vết phụ trên
sắc ký đồ của dung dịch thử (1) tương
ứng với pyrid-2-ylamin không được thẫm màu
hơn vết chính trên sắc ký đồ của dung
dịch đối chiếu (3) (0,2%). Không được có
vết phụ nào trên sắc ký đồ của dung
dịch thử (1), ngoài vết chính và vết phụ tương
ứng với pyrid - 2 - ylamin, thẫm màu hơn vết chính
trên sắc ký đồ của dung dịch đối
chiếu (2) (0,2%).
Không được quá 20
phần triệu (Phụ lục 9.4.8).
Lấy 1,0 g chế
phẩm thử theo phương pháp 3. Dùng 2 ml dung dịch
chì mẫu 10 phần triệu để chuẩn bị
mẫu đối chiếu.
Không được quá
0,5% (Phụ lục 9.6).
(1,000 g; trong chân không; 100 –
105 oC; 4 giờ).
Không được quá
0,1% (Phụ lục 9.9, phương pháp 2).
Dùng 1,0 g chế phẩm.
Hoà tan 0,250 g chế
phẩm trong 60 ml hỗn hợp đồng thể tích
của anhydrid acetic (TT) và acid acetic khan (TT). Chuẩn
độ bằng dung dịch
acid percloric 0,1 N (CĐ). Xác
định điểm kết thúc bằng phương pháp
chuẩn độ đo điện thế (Phụ
lục 10.2). Tiến hành song song mẫu trắng.
1 ml dung dịch acid
percloric 0,1 N (CĐ) tương đương với
33,14 mg C15H13N3O4S.
Trong đồ
đựng kín, tránh ánh sáng.
Công
dụng
Thuốc chống viêm
không steroid.
Chế
phẩm
Viên nang, viên nén, thuốc
tiêm, viên đạn.